Bản án 24/2019/DS-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 24/2019/DS-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỤI 

Trong ngày 04 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 23/2019/TLST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2019 về “Tranh chấp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2019/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị M, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn H, xã H, thị xã H, Thừa Thiên Huế; có mặt;

- Bị đơn: Bà Phan Thị L. Địa chỉ: Thôn H, xã H, thị xã H, Thừa Thiên Huế; có mặt;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Ông Lê Hoàng Anh T, sinh năm 1973 (chồng bà L); địa chỉ: Thôn H, xã H, thị xã H, Thừa Thiên Huế; có mặt.

+ Ông Huỳnh Văn Th (chồng bà M); địa chỉ: Thôn H, xã H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; ông Th đã ủy quyền cho bà Trần Thị M tham gia tố tụng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Trần Thị M trình Do có mối quan hệ quen biết nên bà M có góp tiền chơi hụi với bà Phan Thị L.

Ngày 20/7/2018 bà đã góp 12.000.000đồng. Đến ngày 30/07/2018 bà góp thêm 20.000.000đ. Tổng cộng bà đã góp cho bà L là 32.000.000đồng. Bà M chưa được rút hụi lần nào. Bà M đã nhiều lần đến nhà bà L để đòi số tiền trên nhưng bà L không trả. Nay bà M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Phan Thị L và chồng là ông Lê Hoàng Anh T phải trả cho bà số tiền nợ hụi là 32.000.000đồng và không yêu cầu tính lãi.

Tại đơn trình bày, biên bản lấy lời khai và trong quá trình hòa giải tại Tòa án bà Phan Thị L trình bày: Quá trình chơi hụi với bà M thì bà L có nhận tiền hụi gốc của bà M số tiền là 10.000.000đồng nên bà L chỉ chấp nhận trả cho bà M là 10.000.000đ. Bà L cho rằng Biên bản làm việc ngày 14/5/2019 tại UBND xã Hương Bình thì bà L thừa nhận còn nợ tiền hụi của 13 người chứ bà không xem số tiền của từng người.

Tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án ông T trình bày: Việc chơi hụi giữa bà Phan Thị L và những người liên quan thì ông không hề biết. Nay bà M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông phải trả số tiền là 32.000.0000đồng thì ông đồng ý cùng với bà L trả nợ như bà Phan Thị L đã trình bày.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến trước khi nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự. Việc Tòa án đưa vụ án ra xét xử là đúng quy địnhcủa pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử, tuyên:

Buộc bà Phan Thị L và ông Lê Hoàng Anh T phải liên đới trả cho bà Trần Thị M và ông Huỳnh Văn Th số tiền 32.000.000đồng.

Về án phí: Buộc bà L, ông Tuấn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Bà Phan Thị L cư trú tại địa bàn thị xã Hương Trà nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà, theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2] Bà Trần Thị M và bà Phan Thị L đều thừa nhận có góp tiền chơi hụi Bà L là chủ hụi. Tổng số tiền góp hụi tính đến ngày 14/5/2019 bà M khai là 32.000.000đồng, bà L khai là 10.000.000đồng./

[3] Xét thấy: Tại Biên bản làm việc ngày 14/5/2019 tại UBND xã Hương Bình, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế thì bà L xác nhận còn nợ của bà M số tiền 32.000.000đồng (ngoài ra còn thừa nhận nợ của 12 người khác).

[4] Xét lời khai của bà L cho rằng bà chỉ nhận của bà M 10.000.000đồng tiền gốc thấy rằng: Tại Biên bản làm việc ngày 14/5/2019 tại UBND xã Hương Bình thì bà L đã có ý kiến: “ Để chị bán nhà được thì chị sẽ trả nợ cho các chị em trong danh sách nói trên”. Trong danh sách thì nợ của bà M là 32.000.0000đồng và bà L đã thống nhất số tiền này. Tại danh sách ký nhận nợ cùng ngày, bà L cũng ký xác nhận nợ của từng người sau số tiền nợ (ký nợ bà M là 32.000.0000đồng). Vì vậy việc bà cho rằng bà không xem số tiền của từng người là không có căn cứ.

[5] Như vậy việc bà Trần Thị M khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà L, ông Tuấn phải trả số tiền nợ hụi là 32.000.000 và không yêu cầu phải trả lãi là có căn cứ, cần chấp nhận phù hợp với Điều 471 Bộ luật dân sự.

- Về án phí: Vợ chồng bà L, ông Tuấn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 32.000.000đ x 5% = 1.600.000đ.

Bà Trần Thị M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 471Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M:

Buộc vợ chồng bà Phan Thị L và ông Lê Hoàng Anh T phải liên đới trả cho vợ chồng bà Trần Thị M, ông Huỳnh Văn Th số tiền nợ là 32.000.000đồng (ba mươi hai triệu đồng).

2. Về án phí:

- Buộc vợ chồng bà Phan Thị L và ông Lê Hoàng Anh T phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 1.600.000đồng (một triệu sáu trăm nghìn đồng).

- Bà Trần Thị M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà Trần Thị M số tiền 800.000đồng (tám trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 7256 ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

427
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/DS-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp hụi

Số hiệu:24/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hương Trà - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về