Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 30/01/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 24/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1605/2017/TLST–HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp “xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 277/2017/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 07/2017/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2018.

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1983.

Địa chỉ: A505/3, KP.1, P. L, TP. B, tỉnh Đồng Nai

2. Bị đơn: Ông Trần Quốc T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: A505/3, KP.1, P. L, TP. B, tỉnh Đồng Nai

 (Bà H có mặt, ông T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 19/7/2017, các lời khai tại hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị H trình bày:

Bà và ông Trần Quốc T xây dựng gia đình năm 2009, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau (Giấy chứng nhận kết hôn số 38 quyển số 1/2009 ngày 05/5/2009 của xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau). Từ lúc mới cưới nhau về đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Ông T không lo làm ăn chăm sóc gia đình, một mình bà phải làm viêc nuôi con. Bà đã khuyên bảo nhiều nhưng ông T không thay đổi. Nay bà xét thấy không còn tình cảm với ông T nên bà xin được ly hôn với ông T để trả tự do cho nhau.

-Về con chung: Có 02 con chung:

1/Trần Phương N, sinh ngày: 30/6/2012.

2/Trần Nhật M, sinh ngày: 14/5/2017.

Ly hôn bà xin nuôi con, không yêu cầu ông Toản cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Tại bản tự khai ngày 11/9/2017, Bị đơn ông Trần Quốc T trình bày:

Bà và ông Trần Quốc T xây dựng gia đình năm 2009, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau (Giấy chứng nhận kết hôn số 38 quyển số 1/2009 ngày 05/5/2009 của xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau). Từ năm 2015, hai vợ chồng đã nhiều lần cãi vã, nguyên nhân mâu thuẫn là do kinh tế khó khăn. Từ tháng 6/2017, ông về quê Cà Mau cho khuây khỏa, hiện ông đã về lại Biên Hòa sinh sống. Bà H xin ly hôn thì ông không đồng ý vì ông không muốn gia đình sứt mẻ và không muốn con cái thiếu tình cảm của Cha hoặc mẹ.

-Về con chung: Có 02 con chung:

1/Trần Phương N, sinh ngày: 30/6/2012.

2/Trần Nhật M, sinh ngày: 14/5/2017.

Nếu đặt trường hợp, hai vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ được thì ông xin nuôi cháu Trần Phương N, giao cháu Trần Nhật M cho bà H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]Về thủ tục tố tụng:

Bà Phạm Thị H và ông Trần Quốc T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét ông Trần Quốc T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân TP. B tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ thông báo hòa giải, quyết định xét xử nhưng ông T vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]Về Nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử nhận thấy:

-Về quan hệ hôn nhân: Bà H, ông T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau khi keát hoân, ông bà chung soáng vôùi nhau không hạnh phúc, từ lúc mới cưới đã phaùt sinh maâu thuaãn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Ông T không lo làm ăn, chăm sóc vợ con gia đình. Tại bản tự khai ngày 11/9/2017, Ông T cũng thừa nhận Vợ chồng ông có mâu thuẫn từ năm 2015.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng ông T vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện ông bỏ mặc và không có thiện chí hàn gắn. Qua xác minh tại địa phương được biết bà H, ông T sống với nhau không có hạnh phúc, thường xuyên xả ra mâu thuẫn, hiện đã sống ly thân.Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà H.

-Về con chung: Có 02 con chung:

1/Trần Phương N, sinh ngày: 30/6/2012.

2/Trần Nhật M, sinh ngày: 14/5/2017.

Ly hôn bà H xin được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, không yêu cầu ông Toản cấp dưỡng nuôi con. 

Ông Toản xin trực tiếp nuôi cháu N, đồng ý để bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu M nhưng ông T vắng mặt trong suốt quá trình hòa giải và xét xử.

Để việc ly hôn của cha mẹ không ảnh hưởng đến cuộc sống của con, để ổn định cuộc sống của cháu nghĩ nên giao hai cháu cho bà H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Bà H khai không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết; Ông T không yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.

-Về nợ chung: Không có

[3]Về án phí HNGĐ-ST: Bà H phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

[4] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ tại Điều 28, Điều 35, Điều 39,Điều203, Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H.

-Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Phạm Thị H và ông Trần Quốc T.

-Về con chung: Giao 02 cháu:

1/Trần Phương N, sinh ngày: 30/6/2012.

2/Trần Nhật M, sinh ngày: 14/5/2017.

Cho bà Phạm Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông T được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra để xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Tiền tạm ứng án phí bà Hà đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 003102 ngày 27 tháng 10 năm 2017 chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 30/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:24/2018/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về