Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn giữa anh T và chị H

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 23/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ LY HÔN GIỮA ANH T VÀ CHỊ H

Trong ngày 26 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 34/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2020/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 04 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1986 (có mặt)

Đa chỉ: Thôn C, xã B, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

Bị đơn: Chị Giáp Thị H, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn C, xã B, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn xin ly hôn ghi ngày 03/02/2020 cùng các lời khai nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày như sau: Anh kết hôn với chị Giáp Thị H ngày 03/06/2008, đăng ký kết hôn tại UBND xã B. Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận và tự nguyện lấy nhau. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình nhà anh T tại Thôn C, xã B, huyện LN, tỉnh Bắc Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là vợ chồng không có chung quan điểm sống. Chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và vợ chồng anh đã sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế từ đó đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được anh tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 14/4/2009. Nay ly hôn anh đề nghị được nuôi cháu H. Cấp dưỡng nuôi con chung anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Văn T vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.

Bị đơn là chị Giáp Thị H trình bày: Chị xác nhận thời điểm kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn như anh Nguyễn Văn T trình bày là đúng. Nay anh T làm đơn ly hôn quan điểm của chị là đồng ý.

Về con chung: Chị xác định con chung như anh T trình bày là đúng. Nay ly hôn anh T đề nghị được nuôi con chung quan điểm của chị là đồng ý. Cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay chị Giáp Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự anh T, chị H chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa hôm nay chị Giáp Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm,thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Giáp Thị H.

Về con chung: Giao anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 14/4/2009. Cấp dưỡng không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết.

Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Giáp Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T kết hôn với chị Giáp Thị H ngày ngày 03/6/2008 đăng ký kết hôn tại UBND xã B. Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận và tự nguyện đến với nhau. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình anh T ở Thôn C, xã B, huyện LN, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không có chung tiếng nói trong cuộc sống. Hai bên đã ly thân từ đó cho đến nay. Phía anh T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Giáp Thị H. Phía chị H đồng ý ly hôn. HĐXX thấy: Thực tế mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh T, chị H đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Giáp Thị H.

[3] Về con chung: Vợ chồng anh T, chị H có 01 con Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 14/4/2009. Trong quá trình giải quyết vụ án anh T có nguyện vọng được nuôi con chung là cháu H, chị H nhất trí để anh Hưng nuôi con chung. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của con chung của anh T, chị H, nguyện vọng của cháu H là muốn ở cùng anh T. Nên căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi con là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 14/4/2009. Vấn đề góp cấp dưỡng nuôi con do các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn chị H có quyền thăm nom con, chăm sóc, giáo dục con theo quy định tại Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Anh Nguyễn Văn T và chị Giáp Thị H đều không đề nghị Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm,thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Văn T, chị Giáp Thị H được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Giáp Thị H.

2. Về con chung: Giao anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 14/4/2009. Cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết. Sau ly hôn chị Giáp Thị H có quyền thăm nom con, chăm sóc, giáo dục con chung.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ anh đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2017/0004555 ngày 04/02/2009 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ tuyên án.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn giữa anh T và chị H

Số hiệu:23/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về