Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 23/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 18/8/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2020/TLST-HNGĐ ngày 26/5/2020, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/7/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phan Thị T, sinh năm: 1975; Địa chỉ: Thôn Trung 3, xã Diên Điền, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

Bị đơn: Ông Hồ Đắc K, sinh năm: 1970; Địa chỉ: Thôn Trung 3, xã Diên Điền, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/5/2020 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Phan Thị Trang trình bày: Bà T và ông K tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã D, huyện D cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 10/1999 quyển số: 02 ngày 28/01/1999. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2007 khi bà T sinh con thứ hai thì ông K thường xuyên nhậu nhẹt, không chăm lo cho cuộc sống gia đình. Mỗi lần nhậu say ông K đều kiếm chuyện gây sự với vợ con, khiến bà phải khổ sở, khủng hoảng về tinh thần. Bà T đã nộp đơn xin ly hôn nhưng vì con còn quá nhỏ nên tòa hòa giải cho vợ chồng về đoàn tụ. Thời gian sau ông K vẫn không thay đổi, cuộc sống phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nhiều năm nay giữa ông K và con trai Hồ Lâm N không hòa thuận, thường xuyên xích mích dẫn đến những mâu thuẫn nghiêm trọng trong gia đình, cuộc sống không hạnh phúc. Nay bà T xác định không còn tình cảm với ông K nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà T và ông K có 02 con chung tên là Hồ Lâm N, sinh năm 1999 và Hồ Thanh Thảo A, sinh ngày 13/6/2006, nguyện vọng của các con muốn sống với me. Bà T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu A, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu N đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết .

Tại bản tự khai ngày 9/6/2020 và trong quá trình giải quyết, bị đơn ông Hồ Đắc K trình bày: Ông K và chị T tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã D, huyện D cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 10/1999 quyển số: 02 ngày 28/01/1999. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc; Trong cuộc sống vợ chồng có những mâu thuẫn nhỏ nhặt nhưng đều hòa giải được. Gần đây, ông K và con trai Hồ Lâm N không hòa thuận, nguyên nhân là do con trai đã đến tuổi trưởng thành nên bản tính ngỗ ngược, xung khắc với cha. Ông K xác định vẫn còn yêu thương vợ và các con, mong muốn gia đình được đoàn tụ. Nay bà T xin ly hôn ông không đồng ý.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Ông K và bà T có 02 con chung tên là Hồ Lâm N, sinh năm 1999 và Hồ Thanh Thảo A, sinh ngày 13/6/2006. Nếu Tòa giải quyết cho ly hôn ông đồng ý giao cháu Hồ Thanh Thảo A cho bà Trang được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh phát biểu quan điểm về giải quyết vụ án:

Về việc chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về yêu cầu ly hôn: Bà Phan Thị T và ông Hồ Đắc K tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã D, huyện D cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 10/1999 quyển số: 02 ngày 28/01/1999, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống hạnh phúc, từ năm 2007 xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống về cách giáo dục con cái, cuộc sống không hạnh phúc. Nguyên nhân do ông K không có trách nhiệm với gia đình, vợ con thường xuyên ăn nhậu về nhà kiếm chuyện gây sự với vợ con, nhiều năm nay giữa ông K và con trai Hồ Lâm N không hòa thuận, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng. Bà Trang đã từng rút đơn xin ly hôn cho ông K có cơ hội để sửa chữa bản thân nhưng ông K vẫn không thay đổi, hiện vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 03/2020 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông K lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà T và ông K có 02 con chung tên là Hồ Lâm N, sinh năm 1999 và Hồ Thanh Thảo A, sinh ngày 13/6/2006, nguyện vọng của các cháu muốn sống với mẹ. Khi ly hôn cần giao cho bà T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Hồ Thanh Thảo A, sinh ngày 13/6/2006. Bà T không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Cháu Hồ Lâm N đã trưởng thành nên không nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về chia tài sản và nợ chung: Bà Phan Thị T và ông Hồ Đắc K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Bà Phan Thị T phải nộp án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Phan Thị T được ly hôn ông Hồ Đắc K.

[2] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu tên là Hồ Thanh Thảo A, sinh ngày 13/6/2006 cho bà Phan Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Bà T không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Cháu Hồ Lâm N đã trưởng thành nên không nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

[3] Về chia tài sản và nợ chung: Bà Phan Thị T và ông Hồ Đắc K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Bà Phan Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0001608 ngày 26/05/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Diên Khánh.

[5] Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

[6] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:23/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về