Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 10 năm 2019. Tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận Thành mở phiên toà công khai để xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 110/201 9/TLST - HNGĐ, ngày 21 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp Hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2019/QĐST- DS ngày 15 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Dương Văn T, sinh năm 1986. (Có mặt) Địa chỉ: Thôn Tư T, xã Trí Q, huyê n Thuâ n Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Bị đơn: Chị Vũ Thị T1, sinh năm 1989. (Có mặt) Địa chỉ: Thôn Tư T, xã Trí Q, huyê n Thuâ n Thành, tỉnh Bắc Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của các đương sự tại Toà án thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Anh Dương Văn T và chị Vũ Thị T1 kết hôn ngày 15/11/2012, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký tại UBND xã Trí Q, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi kết hôn chị T1 về làm dâu và chung sống cùng gia đình anh T ngay.

Theo như anh T trình bày: Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuô c sống nên hay xảy ra cãi nhau. Anh và chị T1 đã sống ly thân từ tháng 9/2018 cho đến nay và không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm giữa anh và chị T1 không còn nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị T1.

Về con chung: Anh và chị T1 có 02 con chung là Dương Gia B, sinh ngày 09/3/2014 và Dương Minh N, sinh ngày 11/6/2018. Hiện nay cả hai con vẫn đang ở cùng với vợ chồng anh. Nếu vợ chồng ly hôn anh đề nghị Tòa án giao cho anh chăm sóc và nuôi dưỡng cả hai con, anh không yêu cầu chị T1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và công nợ: Anh xác nhận giữa anh và chị T1 không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Vũ Thị T1 xác nhận lời trình bày của anh T về thời gian kết hôn và con chung là đúng. Sau khi kết hôn chị về chung sống cùng gia đình anh T ngay. Trong quá trình chung sống giữa vợ chồng vẫn hòa thuận không có mâu thuẫn gì nhưng cho đến tháng 9/2018, sau khi chị sinh con thứ hai được khoảng 3 tháng thì anh T sống ly thân với chị mặc dù giữa vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn và đánh cãi nhau. Theo chị thì nguyên nhân anh T sống ly thân với chị là trong thời gian sống cùng gia đình anh T thì bố mẹ anh T không hợp chị, bản thân anh T và chị không có mâu thuẫn gì mà do anh T nghe lời bố mẹ nên mới sống ly thân với chị.

Nay anh T làm đơn ly hôn chị, chị không đồng ý vì giữa chị và anh T không có mâu thuẫn gì, hơn nưa hiện nay hai con chung của chị và anh T còn nhỏ, cần sự chăm sóc của cả bố và mẹ nên chị không đồng ý ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có hai con chung như anh T trình bày là đúng. Hiện nay cả hai con vẫn đang ở cùng với vợ chồng chị và ông bà nội. Hàng ngày vợ cồng chị đi làm thì hai con chị vẫ do ông bà nội trông nom, chăm sóc. Do chị không đồng ý ly hôn với anh T nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

Về tài sản chung và công nợ: Chị xác nhâ n chị và anh T không có.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành hòa giải nhiều lần để vợ chồng về đoàn tụ nhưng không thành.

Tại phiên toà hôm nay anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với chị T1 và được nuôi con chung sau khi ly hôn. Phía chị T1 không đồng ý ly hôn với anh T.

Tại phiên toà hôm nay Kiểm sát viên phát biểu và kết luận về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, các đương sự là đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Văn T được ly hôn với chị Vũ Thị T1.

Về con chung: Giao hai con chung cho anh Dương Văn T chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết do anh T không yêu cầu.

Về án phí: Anh Dương Văn T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi nghe ý kiến đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

Anh Dương Văn T và chị Vũ Thị T1 kết hôn ngày 15/11/2012, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký tại UBND xã Trí Q, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, xét thấy đây là hôn nhân hợp pháp vì tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Dương Văn T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn giữa anh T và chị T1 là có thâ t nhưng nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ mâu thuẫn giữa gia đình anh T với chị T1. Tại phiên tòa hôm nay anh T cũng thừa nhận giữa anh và chị T1 không có mâu thuẫn gì lớn nhưng do mâu thuẫn giữa gia đình anh với chị T1 nên anh cũng thấy vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống và anh cũng chưa có biện pháp gì khắc phục, hàn gắn. Hiện nay chị T1 vẫn chung sống cùng gia đình anh T, bản thân anh T, chị T1 đều đi làm công ty, hàng ngày bố mẹ anh T vẫn trông nom, chăm sóc hai con chung của của anh T, chị T1. Tại phiên tòa hôm nay chị T1 cam kết sẽ rút kinh nghiệm và tìm cách khắc phục để chung sống hòa thuận cùng gia đình anh T. Hơn nữa hiện nay hai con chung của anh T, chị T1 đều còn nhỏ, cháu thứ hai mới được 16 tháng tuổi nên cần sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cả bố và mẹ. HĐXX xét thấy mâu thuẫn giữa anh T và chị T1 chưa đến mức phải ly hôn nên không chấp nhâ n yêu cầu xin ly hôn của anh T đối với chị T1.

Do Toà án không chấp nhâ n yêu cầu ly hôn của anh T nên vấn đề con chung, tài sản chung và công nợ không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh T phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luâ t.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân gia đình; Căn cứ Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không chấp nhâ n yêu cầu ly hôn của anh Dương Văn T đối với chị Vũ Thị T1.

2. Về án phí: Anh Dương Văn T phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. (Xác nhận anh T đã nộp 300.000đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2012/0003236 ngày 21/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

Các đương sự có mă t được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về