Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 30/01/2019 về ly hôn; tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2019 VỀ LY HÔN; TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 799/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2019/QĐXX-ST ngày 25 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thùy D, sinh năm 1987.

Trú tại: Ấp 9, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1979.

Trú tại: Khóm 1, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên đơn; bị đơn đều xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/11/2018, bản tự khai ngày 17/01/2019, nguyên đơn chị Lê Thùy D trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau từ năm 2005; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Bình Đông (theo giấy chứng nhận kết hôn số 169 ngày 07/12/2005). Quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau; cuộc sống chung không hòa hợp chị và anh L đã ly thân hơn 06 tháng nay. Nay, chị nhận thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và không thể hàn gắn lại được, yêu cầu ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 02 người con chung tên: Nguyễn Thị Nhị K, sinh ngày 25/10/2006 và Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/01/2017. Hiện cháu K đang sống chung với anh L, cháu L đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cả 02 cháu và không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải Nay, chị D yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt theo quy định; đồng thời chị vẫn bảo lưu ý kiến đã trình bày, mong Tòa án xem xét giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 25/01/2019, bị đơn anh Nguyễn Văn L trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị D về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ.

Về hôn nhân: Giữa anh và chị D chung sống với nhau từ năm 2005; hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Nay, anh L nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên đồng ý ly hôn với chị D.

Về con chung: Trường hợp tòa án giải quyết cho ly hôn, thì anh có yêu cầu nuôi cháu Nguyễn Thị Nhị K, sinh ngày 25/10/2006, nhưng nay cháu K đã lớn và có ước nguyện theo ai thì người đó nuôi, anh đồng ý giao cháu L cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay, anh L yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn anh Nguyễn Văn L có nơi trú tại huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Lê Thùy D khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Nguyễn Văn L, tranh chấp về nuôi con. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; chị D là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự chị D là nguyên đơn, anh L là bị đơn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Các đương sự có yêu cầu xét xử vắng mặt; căn cứ theo khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh L không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau; anh chị đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D, cho chị D được ly hôn với anh L là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị D và anh L có 02 người con chung tên: Nguyễn Thị Nhị K, sinh ngày 25/10/2006 và Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/01/2017. Hiện nay, cháu K sống chung với anh L, còn cháu L đang sống chung với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được nuôi các cháu và anh L cũng đồng ý giao các cháu cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng; anh chị yêu cầu không đặt ra việc cấp dưỡng.

Xét, con chung tên Nguyễn Thị Nhị K, sinh ngày 25/10/2006 có nguyện vọng được sống chung với chị D. Đối với cháu L sống chung và gần gũi với chị D, ổn định về thời gian, phát triển tốt về mọi mặt, phía anh L cũng đồng ý giao các cháu cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ghi nhận tự nguyện giữa chị D và anh L, tiếp tục giao cháu Nguyễn Thị Nhị K, sinh ngày 25/10/2006 và Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/01/2017 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng; không đặt ra việc cấp dưỡng. Anh L không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị D và anh L tự thỏa thuận; nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khon 2 và khoản 3 Điều 68; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 9; Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thùy D về việc ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thùy D với anh Nguyễn Văn L Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Thị Nhị K, sinh ngày 25/10/2006 và Nguyễn Bảo L, sinh ngày 14/01/2017 cho chị Lê Thùy D trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng. Anh L không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ: Chị Lê Thùy D và anh Nguyễn Văn L xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thùy D phải nộp số tiền 300.000 đồng; ngày 29/11/2018 chị D đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008941 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 30/01/2019 về ly hôn; tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về