Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 30/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 30 tháng 01 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 850/2018/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2018, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Bé T – sinh năm 1988; Địa chỉ: Ấp 9, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Tôn Văn H – sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp 9, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa, chị T có mặt, anh H vắng mặt.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa chị Võ Bé T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh H sống chung năm 2007, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại UBND xã K. Hiện tại vợ chồng chị đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàng gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Có hai người con chung là cháu Tôn Minh N – sinh ngày 22/8/2008 và cháu Tôn Dạ T – sinh ngày 24/9/2014. Hai cháu hiện đang sống với anh H. Chị yêu cầu phía anh H tiếp tục nuôi con và không đồng ý cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định tự thỏa thuận với anh H, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định không có.

Tại biên bản hòa giải ngày 15/01/2019, anh Tôn Văn H xác định:

Về hôn nhân: Anh và chị T sống chung năm 2007, hôn nhân do anh tự nguyên không ép buộc, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Bình. Hiện tại vợ chồng anh đã ly thân nhau. Trong quan hệ vợ chồng giữa anh và chị T tuy có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm khó có thể hàn gắn nhưng hiện anh vẫn còn tình cảm với vợ, mong muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng để cùng nhau nuôi dạy các con, anh không đồng ý ly hôn với chị T.

Về con chung: Anh thống nhất với yêu cầu của nguyên đơn. Theo đó, anh và chị T có hai người con chung là cháu Tôn Minh N – sinh ngày 22/8/2008 và cháu Tôn Dạ T – sinh ngày 24/9/2014. Hai cháu hiện đang sống với anh, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu phía chị T cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Anh xác định tự thỏa thuận với chị T, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh xác định không có.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Tôn Văn H nhưng tại phiên tòa hôm nay, anh H vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Năm 2007, chị T và anh H sống chung với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên có cơ sở công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh H. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh H không thống nhất với yêu cầu ly hôn của chị T nhưng phía chị T kiên quyết ly hôn do cuộc sống chung đối với chị hiện không còn hạnh phúc, tình cảm chị dành cho anh H là không còn nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là có cơ sở.

[4] Về con chung: Chị T và anh H có 02 người con chung là cháu Tôn Minh N – sinh ngày 22/8/2008 và cháu Tôn Dạ T – sinh ngày 24/9/2014. Hiện hai cháu đang sống với anh H. Chị T và anh H thống nhất giao hai cháu cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án có ghi nhận ý kiến cháu Nhựt và cháu có nguyện vọng sống với anh H. Đối với cháu T do cháu còn nhỏ chưa đủ điều kiện để ghi nhận ý kiến cháu về mặt pháp lý và hiện cháu đang sống cùng với anh H, anh H và chị T thống nhất giao cháu T cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao hai cháu N và T cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các bên và đúng với quy định của pháp luật.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh H không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con, đây là ý chí tự nguyện của anh H nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh H xác định tài sản chung tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình, chị có nộp 300.000 đồng. Anh H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 28, 35, 143,147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 20/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Bé T được ly hôn với anh Tôn Văn H.

2. Về con chung: Giao cháu Tôn Minh N – sinh ngày 22/8/2008 và cháu Tôn Dạ T – sinh ngày 24/9/2014 cho anh Tôn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Võ Bé T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Chị Võ Bé T không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Võ Bé T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Chị có nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002555 ngày 25 tháng 12 năm 2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ, chị Võ Bé T không phải nộp tiếp.

Chị Võ Bé T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Tôn Văn H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự..

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 30/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về