Bản án 23/2019/DS-ST ngày 11/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 23/2019/DS-ST NGÀY 11/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 11 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 50/2019/TLST-DS ngày 21/3/2019; Về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2019/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 63/2019/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2019; giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

+ Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Công M – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

+Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Khoa Nh – Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần B, Chi nhánh ST.

+ Ông Trần Khoa Nh ủy quyền lại cho ông Nguyễn Hoàng S – Phó giám đốc phụ trách phòng giao dịch TH (ông S có mặt).

Đa chỉ: Số 113, đường H, phường 6, thành phố ST, tỉnh ST.

-Bị đơn: Bà Trần Thị Bích Th, sinh năm 1980.

Địa chỉ: ấp Trà Quýt B, xã Thuận Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng (bà Th vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 10 năm 2018 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần B, các chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên toà ngày hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Hoàng S trình bày:

Vào ngày 17/8/2016, Ngân hàng TMCP B, chi nhánh STr với bà Trần Thị Bích Th có thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng tín dụng số 982/2016/HĐTD/CN Sóc Trăng, Ngân hàng cho bà Th vay số tiền 120.000.000 đồng, thời hạn cho vay 60 tháng, lãi suất trong hạn 12%/tháng, lãi suất quá hạn 12%/tháng x 150%, lãi suất được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng theo từng thời kỳ theo mức lãi suất huy động tiền gửi của Ngân hàng B, kỳ hạn trả nợ theo phân kỳ hàng tháng, mỗi tháng trả vốn vay 2.000.000 đồng và tiền lãi hàng tháng, cho vay với hình thức tín chấp, không có thế chấp tài sản bảo đảm.

Sau khi vay số tiền 120.000.000 đồng nêu trên, bà Trần Thị Bích Th đã thực hiện nghĩa vụ trả vốn và lãi đúng phân kỳ trả vốn và lãi được 22 tháng với số tiền vốn đã trả 44.000.000 đồng và lãi, còn nợ lại 76.000.000 đồng tiền vốn vay và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (11/9/2019) là 13.125.480 đồng (Trong đó: Tiền lãi trong hạn là 9.356.116 đồng, tiền lãi quá hạn 3.171.000 đồng và tiền lãi chậm trả là 598.364 đồng).

Ngoài ra, ngày 23/09/2017 bà Trần Thị Bích Th còn vay của Ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần B, chi nhánh Sóc Trăng số tiền 10.000.000 đồng với hình thức vay thẻ Thấu chi theo Hợp đồng tín dụng số 880201700914, thời gian cho vay 12 tháng, lãi suất 12,5%/năm, lãi quá hạn là 12,5%/năm x 150%, lãi suất được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng theo từng thời kỳ theo mức lãi suất huy động tiền gửi của Ngân hàng B, cho vay với hình thức thấu chi, không có thế chấp tài sản bảo đảm. Sau khi vay thẻ thấu chi số tiền 10.000.000 đồng nêu trên thì bà Bích Th chưa thanh toán cho Ngân hàng số tiền vốn vay 10.000.000 đồng và tính đến thời điểm xét xử (ngày 11/9/2019) thì tiền lãi phát sinh là 2.397.492 đồng, tổng cộng là 12.387.492 đồng.

* Bị đơn bà Trần Thị Bích Th được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Giấy triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng đều vắng mặt, không có lý do và không có ý kiến trả lời cho Tòa án biết đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt về việc yêu cầu thanh toán tiền vốn và lãi vay của hai khoản vay nêu trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt bị đơn bà Trần Thị Bích Th. Xét thấy, bà Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn bà Trần Thị Bích Th theo quy định.

[2] Về nội dung vụ án: Ngân hàng TMCP B, chi nhánh ST với bà Trần Thị Bích Th có thỏa thuận, thống nhất ký kết các hợp đồng tín dụng như sau:

- Hợp đồng tín dụng số 982/2016/HĐTD/CN Sóc Trăng ngày 17/8/2016, Ngân hàng cho bà Th vay số tiền 120.000.000 đồng, thời hạn cho vay 60 tháng, lãi suất trong hạn 12%/năm, lãi suất quá hạn 12%/năm x 150%, kỳ hạn trả nợ theo phân kỳ hàng tháng, mỗi tháng trả vốn vay 2.000.000 đồng và tiền lãi hàng tháng, cho vay với hình thức tín chấp, không có thế chấp tài sản bảo đảm. Sau khi vay số tiền 120.000.000 đồng nêu trên, bà Trần Thị Bích Th đã thực hiện nghĩa vụ trả vốn và lãi đúng phân kỳ trả vốn và lãi được 22 tháng với số tiền vốn đã trả 44.000.000 đồng và lãi, còn nợ lại 76.000.000 đồng tiền vốn vay và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (11/9/2019) là 13.125.480 đồng (Trong đó: Tiền lãi trong hạn là 9.356.116 đồng, tiền lãi quá hạn 3.171.000 đồng và tiền lãi chậm trả là 598.364 đồng).

- Hợp đồng tín dụng số 880201700914 ngày 23/9/2017 với hình thức cho vay thẻ thấu chi, thời gian cho vay 12 tháng, lãi suất 12,5%/năm, lãi quá hạn là 12,5%/năm x 150%. Sau khi vay thẻ thấu chi số tiền 10.000.000 đồng nêu trên thì tính đến thời điểm 07/11/2018 thì vốn và lãi của khoản vay này bà Bích Th chưa thanh toán cho Ngân hàng số tiền vốn 10.000.000 đồng và tính đến thời điểm xét xử (ngày 11/9/2019) thì tiền lãi phát sinh là 2.397.492 đồng.

Sau khi vay số tiền 02 khoản vay nêu trên thì bà Th đã thực hiện nghĩa vụ trả vốn và lãi vay theo đúng phân kỳ đến hết tháng 10/2018 thì ngưng. Nay đã quá thời hạn thanh toán vốn và lãi theo phân kỳ nhưng bị đơn bà Trần Thị Bích Th không thanh toán tiền vốn và lãi theo nội dung thỏa thuận của các Hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Vì vậy, Ngân hàng Thương mại cổ phần B khởi kiện bà Th ra Tòa án để thu hồi tiền vốn vay và lãi của Ngân hàng. Từ đó, các bên phát sinh tranh chấp.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án và cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần B vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bà Trần Thị Bích Th yêu cầu thanh toán số tiền vốn vay còn lại của 02 khoản vay là 86.000.000 đồng và tiền lãi tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm hôm nay là 15.522.972 đồng (Trong đó: khoản vốn vay 120.000.000 đồng tiền lãi là: 13.125.480 đồng + khoản lãi vay thẻ thấu chi là: 2.397.492 đồng). Căn cứ các tài liệu chứng cứ của nguyên đơn nộp cho Tòa án như Hợp đồng tín dụng số 982/2016/HĐTD/CN Sóc Trăng ngày 17/8/2016, Hợp đồng tín dụng số 880201700914 ngày 23/9/2017 với hình thức cho vay thẻ thấu chi, Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 17/8/2016 người vay Trần Thị Bích Th, Giấy đề nghị cấp tín dụng siêu nhanh ngày 23/9/2017 do bà Trần Thị Bích Th ký tên (từ bút lục số 03 đến 17) được Tòa án công khai chứng cứ và bị đơn không có ý kiến gì phản đối và các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn cung cấp như hồ sơ vay tín dụng, chứng từ vay tiền đều thể hiện có sự ký nhận số tiền vay của bà Trần Thị Bích Th. Nên Hội đồng xét xử, có đủ căn cứ xác định bị đơn bà Trần Thị Bích Th có vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần B số tiền vốn vay của 02 khoản vay nêu trên còn nợ lại tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm là 86.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 15.522.972 đồng. Tổng số tiền vốn và lãi của 02 khoản vay tính đến ngày xét xử sơ thẩm 101.522.972 đồng.

Do đã quá thời hạn thanh toán số tiền vốn và tiền lãi vay theo phân kỳ mà giữa hai bên thỏa thuận ký kết theo các Hợp đồng tín dụng nêu trên, bị đơn bà Trần Thị Bích Th đã vi phạm tại Điều 4 và Điều 9 của Hợp đồng tín dụng 982/2016/HĐTD/CN Sóc Trăng ngày 17/8/2016 mà giữa hai bên thỏa thuận, ký kết và cũng như vi phạm Điều 463 và khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, nên Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị Bích Th thanh toán tiền vốn và lãi còn nợ lại là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ.

[3]Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1/ Nguyên đơn nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần B không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận toàn bộ.

3.2/ Bị đơn bà Trần Thị Bích Th là người phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 228; Điều 271; khoản 1,3 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Áp dụng: Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

1./ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần B đối với bị đơn bà Trần Thị Bích Th yêu cầu thanh toán tiền vốn và lãi vay, tổng số tiền là 101.522.972 đồng.

2./ Buộc bà Trần Thị Bích Th có nghĩa vụ thanh toán số tiền vốn và lãi vay (tính đến ngày xét xử sơ thẩm) cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B số tiền 101.522.972 đồng (Một trăm lẻ một triệu, năm trăm hai mươi hai nghìn, chín trăm bảy mươi hai đồng). Trong đó, tiền vốn vay của 02 khoản vay là 86.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 11/9/2019 là 15.522.972 đồng.

Ngoài ra, kể từ ngày 12/9/2019 bà Trần Thị Bích Th còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi suất chậm Th hành án theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 982/2016/HĐTD/CN Sóc Trăng ngày 17/8/2016 và Hợp đồng tín dụng số 880201700914 ngày 23/9/2017 tương ứng với từng khoản vay của từng hợp đồng tín dụng cho vay mà giữa hai bên đã thỏa thuận, ký kết cho đến khi Th hành xong bản án.

3./ Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1/ Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần B không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận toàn bộ nên được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án đã nộp 2.219.000 đồng theo biên lai thu số 0006778 ngày 27/02/2019 của Chi cục Th hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

3.2/ Bị đơn bà Trần Thị Bích Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số tiền là 5.076.148 đồng.

4./ Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại vụ án theo trình tự, thủ tục phúc thẩm. Đối với bà Trần Thị Bích Th thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

5./ Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/DS-ST ngày 11/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:23/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về