Bản án 230/2018/HNGĐ-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 230/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 373/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 333/2018/QĐXXST–HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Long P, sinh năm 1990;

Địa chỉ: Ấp B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Chị Trần Ngọc N, sinh năm 1995;

Địa chỉ: Ấp B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 27/7/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Long P trình bày:

- Về hôn nhân: Anh với chị Trần Ngọc N tự nguyện kết hôn vào năm 2011, không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp dẫn đến thường xuyên cự cãi và đã được gia đình hai bên hàn gắn nhưng không thành. Nay anh P xác định không thể tiếp tục chung sống với chị N được nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Ngọc N.

- Về con chung: Anh P xác định vợ chồng có 01 người con chung tên Nguyễn Tiến H sinh ngày 24/6/2012, hiện do chị N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh tự nguyện giao cháu H cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng; vấn đề cấp dưỡng cho con không đặt ra.

- Về tài sản chung: Anh P xác định không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ: Anh P xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 05/9/2018, bị đơn chị Trần Ngọc N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị N thống nhất theo trình bày của anh P.

- Về con: Chị N xác định vợ chồng có 01 người con chung tên Nguyễn Tiến H sinh ngày 24/6/2012, hiện do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H; không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản: Chị N xác định không có.

- Về nợ: Chị N xác định không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Chị Trần Ngọc N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị N.

 [2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Long P và chị Trần Ngọc N tự nguyện chung sống với nhau năm 2011, anh chị xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại phiên tòa sơ thẩm anh P vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với chị N. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận anh Nguyễn Long P với chị Trần Ngọc N là vợ chồng.

 [3] Về con: Anh P và chị N có 01 người con chung tên Nguyễn Tiến H sinh ngày 24/6/2012, hiện đang sống cùng với chị N. Khi ly hôn anh P tự nguyện giao cháu H cho chị N nuôi dưỡng; đối với chị N yêu cầu được nuôi con khi ly hôn; anh P và chị N không đặt ra việc cấp dưỡng cho con. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

 [4] Về tài sản chung: Anh P và chị N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

 [5] Về nợ: Anh P và chị N xác định anh chị không có nợ ai và không ai nợ lại anh chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

 [6] Án phí: Án phí dân sự sơ thẩm anh P phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53; khoản 2 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Long P và chị Trần Ngọc N là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tiến H sinh ngày 24/6/2012 cho chị Trần Ngọc N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

4. Về án phí:

- Anh Nguyễn Long P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0010190 ngày 27/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Anh P có quyền kháng cáo bản án tong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 230/2018/HNGĐ-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:230/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về