Bản án 227/2019/HNGĐ-ST ngày 15/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 227/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 03 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 555/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 838/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Lê Linh V, sinh năm 1976, quốc tịch: Việt Nam.

Địa chỉ: 404 Lô N, cư xá T, Phường H, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

- Bị đơn: Bà Trần Đặng Bảo N, sinh năm 1972, quốc tịch: Việt Nam.

Địa chỉ: N0B 1M0, Canada.

(Các đương sự đều có yêu cầu xét xử vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 23/10/2018 và Bản tự khai ngày 05/12/2018, nguyên đơn là ông Trần Lê Linh V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Trần Đặng Bảo N kết hôn năm 2014, đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông và bà Trần Đặng Bảo N không cùng chung sống do bà Trần Đặng Bảo N cư ngụ tại nước ngoài (Canada). Từ năm 2014 đến năm 2015, ông và bà Trần Đặng Bảo N ít liên lạc dần. Trong thời gian này, do cách trở địa lý và cách sống, ông và bà Trần Đặng Bảo N thường hay cãi nhau, dẫn đến ít tiếp xúc, nói chuyện. Đến năm 2018, ông và bà Trần Đặng Bảo N hoàn toàn không còn liên lạc. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ông đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trần Đặng Bảo N.

Về con chung: Ông khai giữa ông và bà Trần Đặng Bảo N không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông khai giữa ông và bà Trần Đặng Bảo N không có tài sản chung và không có nợ chung.

Theo Đơn xin đồng ý ly hôn, xin không hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt ngày 05/01/2019 đã được Đại sự quán nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Ốt-ta-oa – Ca-na-đa chứng nhận ngày 13/02/2019, bị đơn là bà Trần Đặng Bảo N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Lê Linh V kết hôn ngày 28/08/2014, Giấy chứng nhận kết hôn số 2201, quyển số 11, đăng ký ngày 04/09/2014 tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Trong quá trình chung sống, giữa bà và ông Trần Lê Linh V không có tiếng nói chung, bất đồng về quan điểm sống nên thường xảy ra tranh cãi, mâu thuẫn do khoảng cách địa lý. Nay nhận thấy không còn tình cảm và không thể hòa thuận được nên bà chấp thuận việc ly hôn với ông Trần Lê Linh V.

Về con chung: Bà khai giữa bà và ông Trần Lê Linh V không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà khai giữa bà và ông Trần Lê Linh V không có tài sản chung và không có nợ chung.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn là ông Trần Lê Linh V và bị đơn là bà Trần Đặng Bảo N đều có yêu cầu xin được xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Vào ngày 23/10/2018, ông Trần Lê Linh V có Đơn khởi kiện về việc ly hôn, yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận cho ông Trần Lê Linh V được ly hôn với bà Trần Đặng Bảo N. Do bà Trần Đặng Bảo N đang cư trú tại Ca-na- đa, nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Khoản 3 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu khởi kiện nêu trên của ông Trần Lê Linh V thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Về tố tụng:

Nguyên đơn là ông Trần Lê Linh V có yêu cầu xin được xét xử vắng mặt theo Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 25/02/2019, đồng thời bị đơn là bà Trần Đặng Bảo N cũng yêu cầu xin được xét xử vắng mặt theo Đơn xin đồng ý ly hôn, xin không hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt ngày 05/01/2019 đã được Đại sự quán nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Ốt-ta-oa – Ca-na-đa chứng nhận ngày 13/02/2019, nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 207, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 và Điểm a Khoản 1 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Về quan hệ hôn nhân: Giữa ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N có quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Căn cứ vào các chứng cứ mà Tòa án thu thập được từ Bản tự khai ngày 05/12/2018 của ông Trần Lê Linh V và Đơn xin đồng ý ly hôn, xin không hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt ngày 05/01/2019 của bà Trần Đặng Bảo N đã được Đại sự quán nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Ốt-ta-oa – Ca-na-đa chứng nhận ngày 13/02/2019, hai bên thống nhất thuận tình ly hôn nên có cơ sở xác định rằng mục đích của hôn nhân giữa ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N đã không đạt được. Do đó Tòa án chấp nhận yêu cầu của ông Trần Lê Linh V xin được ly hôn với bà Trần Đặng Bảo N.

Về con chung: Ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N đều khai không có con chung, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N đều khai không có tài sản chung và không có nợ chung, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Lê Linh V là nguyên đơn có yêu cầu ly hôn nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ông Trần Lê Linh V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điểm a Khoản 2 Điều 478 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Trần Lê Linh V như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân giữa ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Giấy chứng nhận kết hôn ký ngày 28/08/2014, vào Sổ đăng ký kết hôn số 2201, quyển số 11, ngày 04/09/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị.

2. Về con chung:

Ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N đều khai không có con chung, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung:

Ông Trần Lê Linh V và bà Trần Đặng Bảo N đều khai không có tài sản chung và không có nợ chung, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Trần Lê Linh V phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí ông Trần Lê Linh V đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0045571 ngày 05/11/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Trần Lê Linh V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Về quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm:

Ông Trần Lê Linh V vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nên quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đối với ông Trần Lê Linh V là 15 ngày, kể từ ngày ông Trần Lê Linh V được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Bà Trần Đặng Bảo N vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nhưng do bà Trần Đặng Bảo N có ủy quyền cho ông Trần Lê Linh V nhận bản án thay bà Trần Đặng Bảo N nên quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đối với bà Trần Đặng Bảo N là 01 tháng, kể từ ngày ông Trần Lê Linh V được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 227/2019/HNGĐ-ST ngày 15/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:227/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về