Bản án 227/2019/DS-ST ngày 15/08/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 227/2019/DS-ST NGÀY 15/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 15 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PT, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 273/2018/TLST-DS, ngày 03-12-2018 tranh chấp dân sự về “hợp đồng góp hụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2019/QĐXXST-DS, ngày 05 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Các nguyên đơn:

- Bà Ngô Thị Mỹ H, sinh năm 1960.

Địa chỉ cư trú: số nhà 697, tổ 9, ấp Long H2, xã LH, huyện PT, tỉnh An Giang.

- Anh Nguyễn Thanh Phong, sinh năm 1988.

Địa chỉ cư trú: số nhà 697, tổ 9, ấp Long H2, xã LH, huyện PT, tỉnh An Giang, ủy quyền cho anh Nguyễn Tuấn K, sinh năm 1985.

Địa chỉ cư trú: ấp Phú HA, xã PL, huyện PT, tỉnh An Giang.

- Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1985.

Địa chỉ cư trú: số nhà 697, tổ 9, ấp Long H2, xã LH, huyện PT, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Chị Phú Thị Kim S, sinh năm 1978.

Địa chỉ cư trú: tổ 7, ấp Long H2, xã LH, huyện PT, tỉnh An Giang.

3. Những người làm chứng:

- Bà Nguyễn Thị C (tư Cám), sinh năm 1956;

- Bà Lê Thị M (Bích), sinh năm 1964;

- Ông Lê Phương Tr (Trang thuốc Tây), sinh năm 1972;

-. Ông Nguyễn Văn Q (5 Quan), sinh năm 1950;

- Bà Trần Thị Kim Q (7 Quyên), sinh năm 1968;

- Bà Nguyễn Thị E (Dì út cải), sinh năm 1963;

-. Bà Nguyễn Thị Lệ T (3 Thủy), sinh năm 1963;

- Chị Lâm Thị Tú Tr, sinh năm 1979;

- Chị Nguyễn Thị Ngọc H (vợ Trung), sinh năm 1988;

- Anh Dương Thị Kim H, sinh năm 1985;

- Bà Phan Thị G (Kiểm Hiệp), sinh năm 1956;

- Ông Nguyễn Hữu L, sinh năm 1973;

- Bà Nguyễn Thị M (5 mận), sinh năm 1955;

- Chị Đỗ Thị L, sinh năm 1984;

- Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1985;

Các đương sự cùng cư trú tại ấp Long H2, xã LH, huyện PT, tỉnh An Giang.

(Bà H, chị N, anh K, chị Kim S và bà C có mặt; riêng những người làm chứng khác có đề nghị vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa bà Ngô Thị Mỹ H trình bày: Do chỗ quen biết với nhau nên bà Phú Thị Kim S có tổ chức các dây hụi và làm chủ hụi, bà có tham gia vào 02 dây hụi do bà Kim S mở cụ thể như sau:

- Dây hụi thứ 1: Khui hụi vào ngày 29-9-2016 âl, loại hụi 1.000.000 đồng, tháng khui 01 lần, có 25 phần hụi, bà tham gia 01 phần theo danh sách hụi số thứ tự số 18 (chị H), chầu hụi sống đến lần thứ 22 thì ngưng do chủ hụi tuyên bố vỡ hụi. Những lần bà chầu số tiền vốn gồm:

1. Lần 1 chầu: 730.000 đồng                                                  12. Lần 12 chầu: 870.000 đồng

2. Lần 2 chầu: 720.000 đồng                                                  13. Lần 13 chầu: 930.000 đồng

3. Lần 3 chầu: 740.000 đồng                                                  14. Lần 14 chầu: 910.000 đồng

4. Lần 4 chầu: 680.000 đồng                                                  15. Lần 15 chầu: 870.000 đồng

5. Lần 5 chầu: 740.000 đồng                                                  16. Lần 16 chầu: 900.000 đồng

6. Lần 6 chầu: 850.000 đồng                                                  17. Lần 17 chầu: 900.000 đồng

7. Lần 7 chầu: 895.000 đồng                                                  18. Lần 18 chầu: 920.000 đồng

8. Lần 8 chầu: 875.000 đồng                                                  19. Lần 19 chầu: 930.000 đồng

9. Lần 9 chầu: 875.000 đồng                                                  20. Lần 20 chầu: 940.000 đồng

10. Lần 10 chầu: 870.000 đồng                                              21. Lần 21 chầu: 950.000 đồng

11. Lần 11 chầu: 850.000 đồng                                               22.Lần 22 chầu: 950.000 đồng

Tổng cộng bà chầu số tiền hụi vốn là 18.895.000 đồng.

- Dây hụi thứ 2: Khui hụi vào ngày 20-11-2016 âl, loại hụi 2.000.000 đồng, tháng khui 01 lần, có 25 phần hụi, bà tham gia 01 phần theo danh sách hụi số thứ tự số 03 (chị H), chầu hụi sống đến lần thứ 20 thì ngưng do chủ hụi tuyên bố vỡ hụi. Những lần bà chầu số tiền vốn gồm:

1. Lần 1 chầu: 1.570.000 đồng                                                  12. Lần 12 chầu: 1.600.000 đồng

2. Lần 2 chầu: 1.600.000 đồng                                                  13. Lần 13 chầu: 1.600.000 đồng

3. Lần 3 chầu: 1.505.000 đồng                                                  14. Lần 14 chầu: 1.610.000 đồng

4. Lần 4 chầu: 1.590.000 đồng                                                  15. Lần 15 chầu: 1.720.000 đồng

5. Lần 5 chầu: 1.590.000 đồng                                                  16. Lần 16 chầu: 1.740.000 đồng

6. Lần 6 chầu: 1.575.000 đồng                                                  17. Lần 17 chầu: 1.800.000 đồng

7. Lần 7 chầu: 1.585.000 đồng                                                  18. Lần 18 chầu: 1.850.000 đồng

8. Lần 8 chầu: 1.680.000 đồng                                                  19. Lần 19 chầu: 1.850.000 đồng

9. Lần 9 chầu: 1.640.000 đồng                                                  20. Lần 20 chầu: 1.840.000 đồng

10. Lần 10 chầu: 1.630.000 đồng

11. Lần 11 chầu: 1.635.000 đồng

Tổng cộng số tiền hụi vốn chầu là 33.210.000 đồng

Tổng cộng 02 dây hụi trên với số tiền hụi vốn bà chầu cho bà Kim S là 18.895.000 đồng + 33.210.000 đồng = 52.105.000 đồng. Nay bà yêu cầu Kim S trả ngay số tiền hụi vốn 52.105.000 đồng, không yêu cầu tính lãi phát sinh. Phần còn lại trước đây yêu cầu khởi kiện thì rút lại không yêu cầu.

- Anh Nguyễn Tuấn K đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Thanh P trình bày: Do chỗ quen biết với nhau nên bà Phú Thị Kim S có tổ chức các dây hụi và làm chủ hụi, anh P có tham gia vào 01 dây hụi do Kim S mở cụ thể như sau: Dây khui hụi vào ngày 20-11-2016 âl, loại hụi 2.000.000 đồng, tháng khui 01 lần, có 25 phần hụi, anh Phong tham gia 01 phần theo danh sách hụi số thứ tự số 17 (Thanh Long), chầu hụi sống đến lần thứ 20 thì ngưng do chủ hụi tuyên bố vỡ hụi. Những lần anh P chầu số tiền vốn gồm:

1. Lần 1 chầu: 1.570.000 đồng                                                  12. Lần 12 chầu: 1.600.000 đồng

2. Lần 2 chầu: 1.600.000 đồng                                                  13. Lần 13 chầu: 1.600.000 đồng

3. Lần 3 chầu: 1.505.000 đồng                                                  14. Lần 14 chầu: 1.610.000 đồng

4. Lần 4 chầu: 1.590.000 đồng                                                  15. Lần 15 chầu: 1.720.000 đồng

5. Lần 5 chầu: 1.590.000 đồng                                                  16. Lần 16 chầu: 1.740.000 đồng

6. Lần 6 chầu: 1.575.000 đồng                                                  17. Lần 17 chầu: 1.800.000 đồng

7. Lần 7 chầu: 1.585.000 đồng                                                  18. Lần 18 chầu: 1.850.000 đồng

8. Lần 8 chầu: 1.680.000 đồng                                                  19. Lần 19 chầu: 1.850.000 đồng

9. Lần 9 chầu: 1.640.000 đồng                                                  20. Lần 20 chầu: 1.840.000 đồng

10. Lần 10 chầu: 1.630.000 đồng

11. Lần 11 chầu: 1.635.000 đồng

Tổng cộng số tiền hụi vốn chầu là 33.210.000 đồng

Nay yêu cầu bà Kim S trả ngay số tiền vốn hụi là 33.210.000 đồng cho anh Nguyễn Thanh P, không yêu cầu tính lãi phát sinh. Phần còn lại trước đây yêu cầu khởi kiện thì rút lại không yêu cầu.

- Chị Nguyễn Thị Kim N trình bày: Do chỗ quen biết với nhau nên bà Phú Thị Kim S có tổ chức các dây hụi và làm chủ hụi, chị có tham gia vào 01 dây hụi do Kim S mở cụ thể như sau: Dây khui hụi vào ngày 20-11-2016 âl, loại hụi 2.000.000 đồng, tháng khui 01 lần, có 25 phần hụi, chị tham gia 01 phần theo danh sách hụi số thứ tự số 04 (Dung), chầu hụi sống đến lần thứ 20 thì ngưng do chủ hụi tuyên bố vỡ hụi. Những lần chị chầu số tiền vốn gồm:

1. Lần 1 chầu: 1.570.000 đồng

2. Lần 2 chầu: 1.600.000 đồng

3. Lần 3 chầu: 1.505.000 đồng

4. Lần 4 chầu: 1.590.000 đồng

5. Lần 5 chầu: 1.590.000 đồng

6. Lần 6 chầu: 1.575.000 đồng

7. Lần 7 chầu: 1.585.000 đồng

8. Lần 8 chầu: 1.680.000 đồng

9. Lần 9 chầu: 1.640.000 đồng

10. Lần 10 chầu: 1.630.000 đồng

11. Lần 11 chầu: 1.635.000 đồng

12. Lần 12 chầu: 1.600.000 đồng

13. Lần 13 chầu: 1.600.000 đồng

14. Lần 14 chầu: 1.610.000 đồng

15. Lần 15 chầu: 1.720.000 đồng

16. Lần 16 chầu: 1.740.000 đồng

17. Lần 17 chầu: 1.800.000 đồng

18. Lần 18 chầu: 1.850.000 đồng

19.Lần 19 chầu: 1.850.000 đồng

20. Lần 20 chầu: 1.840.000 đồng

Tổng cộng số tiền hụi vốn chầu là 33.210.000 đồng

Nay yêu cầu bà Kim S trả ngay số tiền vốn hụi là 33.210.000 đồng, không yêu cầu tính lãi phát sinh. Phần còn lại trước đây yêu cầu khởi kiện thì rút lại không yêu cầu.

Bị đơn chị Phú Thị Kim S trình bày: từ trước đến nay do hoàn cảnh khó khăn nên đi làm ăn xa, đối với lời trình bày của các nguyên đơn bà H, anh K đại diện anh P và chị N về việc tham gia các dây hụi nêu trên do bà trước đây làm chủ hụi, thống nhất số tiền hụi vốn do các nguyên đơn chầu nhưng không đồng ý yêu cầu trả ngay do hiện nay hoàn cảnh khó khăn không có tiền trả ngay cho các nguyên đơn, chỉ có khả năng trả mỗi tháng 500.000 đồng cho mỗi nguyên đơn đến hết số tiền yêu cầu. Ngoài ra không có ý kiến hay yêu cầu nào khác.

- Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PT về việc Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Riêng các người làm chứng có đề nghị vắng mặt theo quy định pháp luật. Về nội dung: các nguyên đơn bà Ngô Thị Mỹ H; đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Thanh P; chị Nguyễn Thị Kim N và chị Phú Thị Kim S tại phiên tòa thống nhất với số tiền hụi vốn còn nợ, không có yêu cầu xem xét điều chỉnh liên quan đến số tiền lãi hụi trong các dây hụi; nhưng chưa thống nhất cách thức trả nợ với nhau và các nguyên đơn tự nguyện rút một phần yêu cầu đối với chị Kim S. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của các nguyên đơn và đình chỉ một phần yêu cầu của các nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

{1} Về hình thức, thủ tục tố tụng :

{1.1} Về thẩm quyền iải quyết vụ án dân sự: Bà Ngô Thị Mỹ H; anh Nguyễn Thanh P và chị Nguyễn Thị Kim N khởi kiện yêu cầu chị Phú Thị Kim S trả tiền hụi được Tòa án thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

{1.2} Giao dịch dân sự giữa các bên kết thúc vào thời điểm năm 2018, vì vậy đến ngày Tòa án thụ lý giải quyết là còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự.

{1.3} Về thủ tục tố tụng: Ngày 16-5-2019 Tòa án quyết định nhập vụ án số 271/2018/TLST-DS ngày 03-12-2018 và vụ án số 272/2018/TLST-DS ngày 03-12- 2018 vào vụ án số 273/2018/TLST-DS ngày 03-12-2018 theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 42 của Bộ luật tố tụng dân sự.

{2} Về nội dung vụ án:

{2.1} Nội dung tranh chấp giữa đôi bên phát sinh từ quan hệ hợp đồng góp hụi được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa và lời khai của các nguyên đơn bà Ngô Thị Mỹ H; đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Thanh P; chị Nguyễn Thị Kim N và chị Phú Thị Kim S thống nhất việc tham gia xác lập giao dịch hợp đồng góp hụi với nhau; số lần ngưng góp hụi của chủ hụi; xác định những lần bỏ hụi vốn khi hốt; số tiền vốn góp hụi của các nguyên đơn trình bày. Tại phiên tòa bà H, anh K đại diện anh P và chị N yêu cầu trả ngay số tiền hụi này, chị Phú Thị Kim S thì đồng ý trả số tiền hụi vốn cho các nguyên đơn nhưng do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng trả ngay nên yêu cầu trả 500.000 đồng cho mỗi nguyên đơn cho đến hết số tiền hụi nợ.

Xét, các bên giao dịch đã kết thúc và các nguyên đơn thống nhất chỉ yêu cầu số tiền hụi vốn còn nợ, không có yêu cầu xem xét điều chỉnh liên quan đến số tiền lãi hụi trong các dây hụi cho nên nghĩa vụ của chủ hụi phải giao tiền đầy đủ khi các hụi viên bỏ hốt theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và khoản 1 Điều 27 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19-02-2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường. Do đó, HĐXX chấp nhận yêu cầu bà H, anh P và chị N buộc chị Phú Thị Kim S trả số tiền vốn hụi cụ thể:

- Trả cho bà Ngô Thị Mỹ H số tiền vốn hụi 52.105.000 đồng.

- Trả cho anh Nguyễn Thanh P số tiền vốn hụi 33.210.000 đồng

- Trả cho chị Nguyễn Thị Kim N số tiền vốn hụi 33.210.000 đồng

{2.2} Các nguyên đơn rút một phần yêu cầu đối với bà Kim S đây là sự tự nguyện của các đương sự nên HĐXX chấp nhận và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà H, anh P và chị N.

{3}Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn được chấp nhận nên bà H, anh P và chị N không phải chịu án phí. Vì vậy bị đơn chị Phú Thị Kim S phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tóa án.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 147; Điều 217; Điều 271; khoản 1, Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 429 và 471 Bộ luật dân sự; Điều 29 của Nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; khoản 1 Điều 27 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19-02-2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị Mỹ H; anh Nguyễn Thanh P và chị Nguyễn Thị Kim N đối với chị Phú Thị Kim S.

Chấp nhận một phần yêu cầu của các nguyên đơn bà Ngô Thị Mỹ H; anh Nguyễn Thanh P và chị Nguyễn Thị Kim N. Buộc chị Phú Thị Kim S trả cho bà Ngô Thị Mỹ H số tiền hụi vốn 52.105.000 đồng (Năm mươi hai triệu một trăm lẻ năm nghìn đồng); trả cho anh Nguyễn Thanh P số tiền hụi vốn 33.210.000 đồng (ba mươi ba triệu hai trăm mười nghìn đồng) và trả cho chị Nguyễn Thị Kim N số tiền hụi vốn 33.210.000 đồng (ba mươi ba triệu hai trăm mười nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Chị Phú Thị Kim S chịu án phí 5.926.000 đồng (Năm triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn đồng).

- Bà Ngô Thị Mỹ H không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.550.000đồng theo biên lai thu số 0007198, ngày 29-11-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh An Giang.

- Anh Nguyễn Thanh P không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.000.000đồng theo biên lai thu số 0007197, ngày 29-11-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh An Giang.

- Chị Nguyễn Thị Kim N không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.000.000đồng theo biên lai thu số 0007196, ngày 29-11-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh An Giang.

Về quyền kháng cáo: bà Ngô Thị Mỹ H; anh Nguyễn Thanh P; chị Nguyễn Thị Kim N và chị Phú Thị Kim S có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

278
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 227/2019/DS-ST ngày 15/08/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:227/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về