Bản án 224/2018/HNGĐ-ST ngày 24/09/2018 về ly hôn và nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN  HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 224/2018/HNGĐ-STNGÀY 24/09/2018 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON  

Ngày 24 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 730/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 266/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồng Minh Tr, sinh năm 1991.

Địa chỉ: ấp Đ, xã V, huyện V, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Trần Khánh M, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện H, tỉnh Long An.

(Chị Tr có mặt, anh M vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/6/2018, nguyên đơn chị Hồng Minh Tr trình bày: Chị Tr và anh M cưới nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Đ, tỉnh Long An. Vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân bất đồng quan điểm, vợ chồng thường gây gổ, cãi nhau. Chị Tr đã ly thân anh M từ tháng 7 năm 2017 đến nay. Nay chị Tr khởi kiện yêu cầu:

Về tình cảm: Chị Hồng Minh Tr yêu cầu ly hôn với anh Trần Khánh M.

Về con chung: có 01 con chung tên Trần Ngọc A, sinh ngày 03/5/2014, hiện đang sống với chị Tr. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Hồng Minh Tr không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu, ý kiến trình bày.

Bị đơn anh Trần Khánh M vắng mặt trong quá trình thụ lý giải quyết và vắng mặt tại phiên tòa nên không có ý kiến trình bày.

Tòa án đã tiến hành liên lạc và tống đạt các thủ tục tố tụng cho anh Trần Khánh M theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự, anh M biết Tòa án đang thụ lý giải quyết ly hôn với chị Tr nhưng anh M không tham gia cung cấp ý kiến, không tham gia hòa giải, nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, anh M vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết theo đơn khởi kiện của chị Hồng Minh Tr quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Chị Hồng Minh Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Khánh M, Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về tố tụng: Bị đơn anh Trần Khánh M đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết xử vắng mặt bị đơn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về nội dung vụ án:

[3.1]. Về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Tr và anh M có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh Long An vào ngày 10/4/2014 nên hôn nhân giữa chị Tr và anh M là hôn nhân hợp pháp theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Tr đối với anh M: Chị Tr cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm nên vợ chồng hay gây cãi nhau, hôn nhân không hạnh phúc. Xét chị Tr có trình bày vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân từ năm 2017 đến nay và cương quyết ly hôn. Tòa án đã triệu tập anh M nhiều lần để hòa giải nhưng anh M vẫn cố tình vắng mặt, không có ý kiến cũng như không cung cấp ý kiến về việc chị Tr xin ly hôn cho thấy anh M không có thiện chí hàn gắn. Từ đó, HĐXX xét hôn nhân giữa chị Tr với anh M đã mâu thuẫn trầm trọng, nên chị Tr yêu cầu xin ly hôn với anh M là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.2]. Về con chung: Chị Tr trình bày có một con chung tên Trần Ngọc A, sinh ngày 03/5/2014, hiện đang sống với chị Tr. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng. Do đó, HĐXX thấy cần để chị Tr tiếp tục nuôi con chung Trần Ngọc A là phù hợp các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[3.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Tr không yêu cầu.

[3.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Hồng Minh Tr xác định không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Đối với anh M vắng mặt tại phiên tòa, không thể hiện ý kiến về tình cảm, con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không có căn cứ giải quyết. Nếu sau này, giữa chị Tr và anh M có phát sinh tranh chấp về con chung, cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung thì các bên được quyền khởi kiện để giải quyết trong một vụ án khác.

[4]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

Buộc nguyên đơn chị Hồng Minh Tr phải chịu án phí ly hôn sung công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 BLTTDS năm 2015.

Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Hồng Minh Tr với anh Trần Khánh M.

Chị Hồng Minh Tr được ly hôn với anh Trần Khánh M.

2. Về con chung: Chị Hồng Minh Tr được quyền nuôi con chung tên Trần Ngọc A, sinh ngày 03/5/2014, hiện con chung đang sống với chị Tr.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Khánh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Hồng Minh Tr không yêu cầu.

4. Về quyền chăm sóc con chung: Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

5. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Hồng Minh Tr xác định không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Chị Hồng Minh Tr phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước, khấu trừ 300.000đồng tạm ứng án phí mà chị Tr đã nộp theo biên lai số 0002705 ngày 27/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành. Chị Hồng Minh Tr đã nộp xong.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày niêm yết.

Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

280
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 224/2018/HNGĐ-ST ngày 24/09/2018 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:224/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về