Bản án 223/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 223/2019/DS-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 29 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 393/2019/TLST-DS, ngày 19 tháng 9 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 850/2019/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn A; Địa chỉ: Số 266 – 268, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường A, Quận B, Thành phố C.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Diệp Lâm Kỳ Ph – Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn A - chi nhánh D; Cư trú tại: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Phường G, thành phố H, tỉnh K.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Diệp Lâm Kỳ Phương: Anh Nguyễn Bình Ph1 – Chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ - Phòng kiểm soát rủi ro Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn A – chi nhánh D. Có mặt.

Bị đơn: Anh Trần Thanh T, sinh năm: 1977; Cư trú tại: Số 135, Lý Thường Kiệt, khóm E, phường F, thành phố H, tỉnh K. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn đơn khởi kiện của nguyên đơn và lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 02/10/2014 anh Trần Thanh T đã ký giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn A (gọi tắt là Ngân hàng) và Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng cho anh T với hạn mức 10.000.000đ. Sau khi được cấp thẻ tín dụng anh T thực hiện giao dịch thẻ Master với tổng số tiền 10.811.975đ. Quá trình sử dụng thẻ tín dụng anh T không có thiện chí thanh toán vốn và lãi cho Ngân hàng. Tính đến ngày 09/10/2019 anh T còn nợ Ngân hàng tiền vốn 8.715.448đ; lãi trong hạn 7.245.360đ; lãi quá hạn 3.622.680đ. Nay Ngân hàng yêu cầu anh T thanh toán khoản tiền trên, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Đi với anh T trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ. Song vẫn vắng mặt không rõ lý do, nên vụ án được tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp giữa các đương sự được xác định là hợp đồng tín dụng. Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao dịch của các đương sự là có thật xảy ra, được thể hiện tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng. Xét thấy việc anh T vắng mặt không rõ lý do và không có ý kiến bằng văn bản là tự tước đi quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, việc Ngân hàng yêu cầu anh T thanh toán số tiền vốn và lãi còn nợ tính đến ngày 29/11/2019, với tổng số tiền 20.061.307đ (trong đó tiền vốn 8.715.448đ; lãi trong hạn 7.563.906đ; lãi quá hạn 3.781.953đ) là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch anh T chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; Căn cứ Điều 26 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1/ Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ Sài Gòn A. Buộc anh Trần Thanh T thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn A tổng số tiền vốn và lãi tính đến ngày 29/11/2019 là 20.061.307đ.

Kể từ ngày Ngân hàng thương mại cổ Sài Gòn A có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Trần Thanh T không thi hành các khoản tiền nêu trên thì còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm có giá anh T phải chịu là 1.003.000đồng (chưa nộp).

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn A không phải nộp, ngày 19 tháng 9 năm 2019 đã dự nộp 482.000đ đồng tại lai số 0000793 được hoàn lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điêù 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 223/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:223/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về