Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 19/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH RỊA - VŨNG TÀU

 BẢN ÁN 22/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 19 tháng 3 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tình Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 999/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sổ 14/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03-02-2021; Quyết định hoãn phiên toà số 20/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02-3-2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1986 (có mặt) Địa chỉ: số N, đường LTK, thị xã D, tỉnh B

2. Bị đơn: Bà Hoàng Yến Th , sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: số M đường N, phường T, thành phố V, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai trong trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Văn L trình bày:

Ông và bà Hoàng Yến Th là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố V vào năm 2010. Ông và bà Th có 01 con chung là Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5-2012.

Quá trình chung sống, sau khi có con chung, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là về kinh tế; cụ thể do ông làm ăn thua lỗ nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, tình cảm vợ chồng rạn nứt. Đến năm 2013, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng thêm, bà Th và cháu Tuấn A chuyển về nhà bố mẹ đẻ của bà Th sinh sống tại địa chỉ số số M đường N, phường T, thành phố V, tỉnh B và ông chuyển đi nơi khác sinh sống. Vợ chồng ly thân từ đó đến nay, trong thời gian ly thân vợ chồng ông chưa gặp nhau lần nào để bàn bạc hàn gắn gia đình. Nay ông thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt, không thể tiếp tục chung sống, ông yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: ông yêu cầu được ly hôn với bà Hoàng Yến Th.

- Về con chung: Ông và bà Th có 01 con chung tên Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5- 2012. Ông nhường quyền nuôi con chung cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng, ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000 đồng - Về tài sản chung và nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 08-01-2021, bị đơn bà Hoàng Yến Th trình bày: Bà kết hôn với ông L ngày 26-4-2010. Sau khi kết hôn, quá trình chung sống không hạnh phúc do ông L ăn chơi, cờ bạc, nợ nần, không chăm lo cho gia đình. Hiện bà đã ly thân được 08 năm. Bà và ông L có 01 con chung Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5-2012. Trước yêu cầu khởi kiện của ông L, bà đồng ý ly hôn với ông L, về con chung: bà đồng ý là người trực tiếp nuôi con chung là cháu Lê Tuấn A và không yêu cầu cấp dưỡng, về tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Bà xin được vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, hòa giải, xét xử của tòa án.

Ỷ kiến đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Về trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Về nội dung: căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự, nhận thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa ông L và bà Th là có thật, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: ông L và bà Th có 01 con chung là Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5-2012, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: giao cháu Lê Tuấn A cho bà Th được trực tiếp nuôi con chung, ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000đ của ông L. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Lê Văn L có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Hoàng Yến Th, bà Th cư trú tại thành phố Vũng Tàu nên xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tô tụng Dân sự năm 2015.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa thì thấy: bị đơn bà Hoàng Yến Th đã được tòa án tống đạt hợp lệ để yêu cầu đến tòa giải quyết vụ án, hòa giải, xét xử tuy nhiên bà Th vắng mặt và có yêu cầu được giải quyết vắng mặt; do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điêu 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quyết định xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung yêu cầu của nguyên đơn [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn L và bà Hoàng Yến Th tự nguyện đăng ký kết hôn vào 26-4-2010 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố V nên quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà Th là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông L cương quyết yêu cầu ly hôn vì cho rằng hôn nhân giữa ông và bà Th không thể kéo dài, thời gian ly thân đã lâu, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc cho nhau nhiều năm nay và bà Th cũng đồng ý ly hôn với ông L.

Theo xác minh tại địa phương, ông L và bà Th có xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn thì địa phương không nắm rõ nhưng vợ chồng đã ly thân nhiều năm nay.

Xét thấy mâu thuẫn tình cảm giữa ông L và bà Th là có thật, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể chung sống với nhau, điều này thể hiện qua lời trình bày của đương sự; phù hợp với kết quả xác minh tại địa phương nên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông L.

[2.2 ] Về con chung: Óng L và bà Th có 01 con chung tên Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5-2012.

Ly hôn, ông L nhường quyền nuôi cháu Lê Tuấn A cho bà Th. Bà Th đồng ý và theo nguyện vọng của cháu A, Hội đồng xét xử giao cháu Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5-2012 cho bà Th là người trực tiếp nuôi dưỡng, ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở.

Về vấn đề cấp dưỡng: Tại bản khai ngày 08-01-2021, bị đơn bà Hoàng Yến Th không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung. Tuy nhiên, việc ông L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000 đồng là phù hợp với quy định của pháp luật nên tòa án ghi nhận sự tự nguyện.

Vì lợi ích của con chung, trên cơ sở yêu cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật. Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giai quyết

 [3] Về Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, án phí cấp dưỡng: Ông L phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 2, 3 Điều 36 điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228, Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn L đối với bà Hoàng Yến Th.

[1] . Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn L được ly hôn với bà Hoàng Yến Th.

[2] . Về con chung: Ông Lê Văn L và bà Hoàng Yến Th có 01 con chung tên Lê Tuấn A, sinh ngày 14-5-2012 Bà Hoàng Yến Th được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Tuấn A, sinh ngày 14- 5-2012. Ông L cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng) tính từ khi án có hiệu lực cho đến khi phát sinh chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. Ông L được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015

Vì lợi ích của con chung, trên cơ sở yêu cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[3] . Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4Ị. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Lê Văn L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0007180 ngày 05-11-2020 của Chi cục Thi hành dân sự thành phố Vũng Tàu nên ông L phải nộp thêm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 19/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:22/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về