Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC 

BẢN ÁN 22 /2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 05 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 414/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

96/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 20/11/2020; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 02/2020/QĐST-DS ngày 04/12/2020; Thông báo mở lại phiên tòa số 01/TB-TA ngày 28/01/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm 1975; Địa chỉ: Tổ 05, ấp 5, xã K, huyện H, tỉnh Bình Phước (Có yêu cầu vắng mặt) Bị đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1986; Địa chỉ: Tổ 05, ấp 5, xã K, huyện H, tỉnh Bình Phước (Có yêu cầu vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị B tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 06/7/2007 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 27 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 2016 do vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn nên bà Nguyễn Thị B đưa hai con đến sinh sống tại ấp Q, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai, cắt đứt mọi liên lạc với ông Trần Văn M. Tháng 3/2020 ông Trần Văn M làm đơn yêu cầu và được Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước chấp nhận tuyên bố bà Nguyễn Thị B mất tích theo Quyết định số 05/2020/QĐ-VDS ngày 23/7/2020. Sau đó, ông Trần Văn M nộp đơn yêu cầu ly hôn và được Tòa án thụ lý số 414/2020/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Tháng 11 năm 2020 bà Nguyễn Thị B trở về địa phương và nộp đơn yêu cầu hủy bỏ Quyết định số 05/2020/QĐ-VDS ngày 23/7/2020 của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Đơn của bà Bích đã được Tòa án chấp nhận theo Quyết định số 01 /2021/QĐST-VDS ngày 12/01/2021.

Tại tòa, ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị B cùng xác định vợ chồng không còn tình cảm nên yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Vợ chồng có 02 con chung là Trần Thị Phương T, sinh ngày 25/11/2006 và Trần Thanh V, sinh ngày 16/10/2014. Bà Nguyễn Thị B yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con và không yêu cầu ông Trần Văn M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung hai đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi, nhận đơn, thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử mở phiên toà. Tại phiên toà hôm nay, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận cho ông Trần Văn M ly hôn với bà Nguyễn Thị B. Giao 02 con chung Trần Thị Phương Tvà Trần Thanh V cho bà Nguyễn Thị B nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị B không yêu cầu ông Trần Văn M cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Trần Văn M khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị B có nơi cư trú tại xã K, huyện Hớn Quản, nên đây là vụ án Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Nguyên đơn và bị đơn cùng có đơn yêu cầu vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt hai đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị B tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Thừa Thiên Huế nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị B cùng xác định vợ chồng có mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn nên thống nhất ly hôn. Đây là yêu cầu và ý chí tự nguyện của hai đương sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông Trần Văn M được ly hôn với bà Nguyễn Thị B.

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị B yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con Trần Thị Phương T, sinh ngày 25/11/2006 và Trần Thanh V, sinh ngày 16/10/2014. Ông Trần Văn M không có tranh chấp về con chung nên Hội đồng xét xử thống nhất giao hai con cho bà Nguyễn Thị B nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị B không yêu cầu ông Trần Văn M cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết.

Về tài sản chung hai đương sự tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn ông Trần Văn M phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm 300.000đ.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 207, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn M được ly hôn với bà Nguyễn Thị B.

2. Về con chung: Giao con chung Trần Thị Phương T, sinh ngày 25/11/2006 và Trần Thanh V, sinh ngày 16/10/2014 cho bà Nguyễn Thị B trực tiếp nuôi dưỡng.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Ông Trần Văn M chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002300 ngày 19/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về ly hôn

Số hiệu:22/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về