Bản án 22/2021/DS-ST ngày 04/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng 

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 22/2021/DS-ST NGÀY 04/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 04 tháng 3 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 140/2021/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2021/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2021/QĐST-DS ngày 03/02/2021, giữa:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Trụ sở: Lầu 8, 266 - 268 K, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ chí Minh. Địa chỉ chi nhánh Sông Hàn: Số 240 đường N, quận H, thành phố Đà Nẵng.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức vụ: Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Đình V- Chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ (theo Giấy ủy quyền số 3977/2020/QĐ-PL ngày 28/12/2020 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP S; Giấy ủy quyền số 345/2020/GUQ-CNSH ngày 29/12/2020 của Giám đốc Ngân hàng TMCP S - chi nhánh Sông Hàn) (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Lê Chí T - Sinh năm: 1985 Địa chỉ: Số 531 đường Đ, phường X, quận C, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt không có lý do lần thứ hai).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng S), bảng tự khai đề ngày 02/12/2020, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 07/10/2019, ông Lê Chí T có ký với Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh Sông Hàn hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu được gọi chung là Hợp đồng).

Căn cứ vào thu nhập của ông Lê Chí T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng với mục đích: Tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,6%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với số tiền 45.000.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến khi Ngân hàng khởi kiện thì ông T chỉ thanh toán cho Ngân hàng số tiền 5.900.000 đồng.

Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 23/5/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tại biên bản làm việc ngày 05/9/2020, ông Lê Chí T cam kết trả hàng tháng cho Ngân hàng số tiền 2.000.000 đồng vào ngày 10 hàng tháng bắt đầu từ tháng 10/2020.

Mặc dù ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp và yêu cầu ông T có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về thời gian để ông T trả nợ, tuy nhiên ông T vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, Ngân hàng S đã khởi kiện ông Lê Chí T.

Trong quá trình tòa án thụ lý, giải quyết thì ông T đã thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 12.000.000 đồng. Tổng số tiền ông T đã thanh toán cho Ngân hàng là 17.900.000 đồng.

Tại phiên tòa ngày hôm nay đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể: Buộc ông Lê Chí T phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền 53.797.203 đồng;

trong đó: dư nợ gốc: 36.606.549 đồng, nợ lãi: 17.190.654 đồng (tính đến ngày 04/3/2021) và ông T phải tiếp tục chịu lãi từ ngày 05/3/2021 cho đến khi thanh toán dứt điểm nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.

* Tại bản tự khai đề ngày 02/12/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lê Chí T trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của đại diện nguyên đơn về việc ký kết và thực hiện hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Tính đến ngày 02/12/2020, ông còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 58.669.426 đồng, trong đó dư nợ gốc là: 46.606.549 đồng và lãi là: 12.062.877 đồng. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó khăn, ông mong Ngân hàng tạo điều kiện giảm lãi cho ông, còn lại số tiền nợ là 50.000.000 đồng và ông sẽ thanh toán dứt điểm vào ngày 31/12/2020.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2020 thì nguyên đơn Ngân hàng S yêu cầu bị đơn ông Lê Chí T trả số tiền nợ vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 07/10/2019 với mục đích vay là vay tiêu dùng. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng, quan hệ pháp luật là tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng.

[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn có địa chỉ tại: Số 531 đường Đ, phường X, quận C, thành phố Đà Nẵng. Do đó, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp phát sinh giữa Ngân hàng S và ông Lê Chí T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

[1.3] Bị đơn ông Lê Chí T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Lê Chí T.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với khoản tiền dư nợ gốc: 36.606.549 đồng, nợ lãi: 17.190.654 đồng (tính đến ngày 04/3/2021), tổng cộng là 53.797.203 đồng:

[2.1] Ngày 07/10/2019, giữa ông T và Ngân hàng S có ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng để vay số tiền 50.000.000 đồng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các chủ thể tham gia ký kết có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự. Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết có hình thức và nội dung phù hợp với các Điều 117, 398, 401 và 463 Bộ luật Dân sự nên có hiệu lực đối với các bên đã tham gia giao dịch. Các chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình như Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng là có cơ sở để xác định ông T có quan hệ tín dụng với Ngân hàng S.

[2.2] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu buộc ông T thanh toán cho Ngân hàng S tổng số tiền 53.797.203 đồng, trong đó dư nợ gốc là: 36.606.549 đồng và lãi là: 17.190.654 đồng (tính đến ngày 04/3/2021) và phải tiếp tục chịu lãi kể từ ngày 05/3/2021 cho đến khi thanh toán xong. HĐXX xét thấy: Sau khi được cấp thẻ bị đơn ông Lê Chí T đã giao dịch với tổng số tiền 45.000.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và sau khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, ông chỉ thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 17.900.000 đồng (gốc và lãi). Như vậy, bị đơn ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, vi phạm thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 07/10/2019 đã ký kết với Ngân hàng S. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S đối với ông T là có cơ sở và phù hợp với các điều khoản trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký kết ngày 07/10/2019, trong Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cũng như phù hợp với quy định tại Điều 91 và khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên HĐXX chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Lê Chí T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5% x 53.797.203 = 2.689.860 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 117, 398, 401 và 463 Bộ luật Dân sự;

- Điều 91, khoản 1 Điều 95 và điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" đối với ông Lê Chí T.

2. Buộc ông Lê Chí T phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S tổng số tiền 53.797.203 đồng, trong đó dư nợ gốc là: 36.606.549 đồng và lãi là: 17.190.654 đồng (tính đến ngày 04/3/2021).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Lê Chí T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.689.860 đồng (Hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn tám trăm sáu mươi đồng).

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 1.423.687 đồng (Một triệu bốn trăm hai mươi ba nghìn sáu trăm tám mươi bảy đồng) theo biên lai thu số 0001413 ngày 16/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

4. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2021/DS-ST ngày 04/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng 

Số hiệu:22/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về