Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 22/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 30/9/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 95/2019/TLST-HNGĐ ngày 22/5/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/9/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồng P (tên gọi khác Nguyễn Thị Hồng P), sinh năm 1981 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp T, xã A, huyện Đ, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1977 (vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp H, xã A, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/5/2019 cũng như trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà P trình bày: Vào năm 1998 ,bà P và ông H được sự tác hợp của hai gia đình tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện M (nay là huyện Đ), tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 10, quyển 01/98 ngày 30/12/1998.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc tại ấp H, xã A, huyện Đ. Đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do ất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, sự hòa hợp vợ chồng không còn như lúc đầu, dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không thành, bà P đã về nhà của à ở xã T, huyện Đ sống và vợ chồng đã ly thân từ năm 2006 đến nay. Bà P nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Minh H.

Thời gian chung sống bà P và ông H có hai con chung là Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 24/01/2001 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 28/3/2004 hiện đang chung sống với à. Đối với Nguyễn Thị Kim N hiện đã trưởng thành, có khả năng lao động tự nuôi sống ản thân, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu Nguyễn Thành N, sinh ngày 28/3/2004 bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi Nguyễn Thành N đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn ản tố tụng cho ông Nguyễn Minh H, nhưng ông H không có văn ản gửi cho Tòa án để trình ày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của bà P, đồng thời ông H cũng không đến tham gia phiên hòa giải cũng như tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề xác định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật của ị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Hồng P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho ông Nguyễn Minh H, nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông H.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của à Nguyễn Hồng P, nhận thấy bà P và ông H sau một thời gian tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1998, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn được UBND xã A, huyện M (nay là huyện Đ), tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 04/98, ngày 30/12/1998. Quan hệ hôn nhân củabà P và ông H không vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nhưng sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do ất đồng ý kiến, dẫn đến cãi vã, sự hòa hợp của vợ chồng không còn như lúc đầu, dù đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Hiệnbà P nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng với ông H nên có nguyện vọng ly hôn. Bà P và ông H đã không còn chung sống từ năm 2006 đến nay. Hội đồng xét xử đã phân tích động viên bà P suy nghĩ lại, hàn gắn tình cảm vợ chồng với ông H, nhưngbà P vẫn cương quyết xin được ly hôn, từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các ên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà P được ly hôn với ông H.

[3 Về con chung: Thời gian chung sống bà P và ông H có hai người con chung là Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 24/01/2001 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 28/3/2004 hiện đang chung sống với bà P. Đối với Nguyễn Thị Kim N hiện đã trưởng thành, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu Nguyễn Thành N, sinh ngày 28/3/2004 bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi Nguyễn Thành N đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con, đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu N là muốn được sống với mẹ. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi con của bà Phiến, giao cháu N cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Bà P hiện có việc làm, thu nhập ổn định, đảm ảo đủ điều kiện nuôi con nên việc bà P không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4 Về tài sản chung: Bà P xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5 Về nợ chung: Bà P xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Án phí sơ thẩm: Bà P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36, điểm khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Hồng P.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Hồng P được ly hôn với ông Nguyễn Minh H.

- Về con chung: Con chung là Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 24/01/2001 hiện đã trưởng thành, có khả năng lao động tự nuôi sống ản thân, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Đối với con chung là Nguyễn Thành N, sinh ngày 28/3/2004 giao cho à Nguyễn Hồng P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi Nguyễn Thành N đủ 18 tuổi.

Ông Nguyễn Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Nguyễn Minh H được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở. Ông Nguyễn Minh H không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thành N của bà Nguyễn Hồng P.

- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Hồng P xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Bà Nguyễn Hồng P xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2/ Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Hồng P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền ứng án phí bà Phiến đã nộp 300.000 đồng, theo Biên lai số 0005746, ngày 20/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà P đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí.

Ông Nguyễn Minh H không phải chịu án phí sơ thẩm.

3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc ản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp ản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải Thi hành án có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc ị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:22/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về