Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về ly hôn giữa chị Y và anh N

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 22/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ Y VÀ ANH N

Ngày 17 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2019. Về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐXX-ST ngày 28 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lý Thị Y, sinh năm 1986;

Nơi ĐKHKTT: Thôn Quất X, xã Bảo X, huyện Lục Nam, Bắc Giang.

Chỗ ở hiện nay: Thôn Cóoc E, xã Minh X, huyện Hữu Lũng, Lạng X. (Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Lăng Văn N, sinh năm 1985;

Đa chỉ: Thôn Quất X, xã Bảo X, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lý Thị Y trình bày: Chị kết hôn với anh Lăng Văn N ngày 20/9/2010. Trước khi kết hôn hai bên có được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Bảo X, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Sau khi cưới chị về gia đình nhà anh N sinh sống và làm dâu ngay. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, khó khăn trong việc sinh con. Chị đã về nhà mẹ đẻ chị ở từ tháng 7/2017. Từ đó vợ chồng sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ gia đình được, chị đề N được ly hôn với anh Lăng Văn N.

Về con chung: Chưa có.

Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lăng Văn N có địa chỉ, nơi cứ trú cuối cùng tại thôn Quất X, xã Bảo X, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng hết thời hạn quy định anh N không đến trụ sở Tòa án làm việc. Tại phiên tòa anh Lăng Văn N vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án, cũng như tại phiên tòa.

- Về nội dung: Đề N Hội đồng xét xử cho chị Lý Thị Y được ly hôn anh Lăng Văn N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét phiên toà; căn cứ vào kết quả tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho nguyên đơn chị Lý Thị Y, bị đơn anh Lăng Văn N. Tại phiên tòa, chị Y có mặt, anh N vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiếp tục xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị Y, anh Lăng Văn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Bảo X, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ngày 20/9/2010 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, không thông cảm, chia sẻ với nhau những khó khăn trong cuộc sống. Vợ chồng sống ly thân đã lâu, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Y, anh N đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị Y ly hôn anh N.

[3] Về con chung: Đương sự không yêu nên HĐXX không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản, công nợ, tuộng canh tác: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Chị Lý Thị Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Căn cứ các Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6, Điều 24, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị Y được ly hôn anh Lăng Văn N.

2. Về án phí: Chị Lý Thị Y phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0003690 ngày 04/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về ly hôn giữa chị Y và anh N

Số hiệu:22/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về