Bản án 22/2018/HNGĐ-ST ngày 25/07/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 22/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 25/7/2018, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Tĩnh Gia xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2018/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2018 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/5/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H - Sinh năm: 1984 Nơi ĐKHKTT: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

Nơi ở hiện nay: Khu phố T, phường Q, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa

- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc K - Sinh năm: 1978 Nơi ĐKHKTT: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 07/3/2018, các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Lê Thị H đều thống nhất trình bày:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Nguyễn Ngọc K tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn ngày 23/10/2006 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc chỉ được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai bên bất đồng quan điểm, lối sống không hợp nên vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau dẫn đến không có hạnh phúc. Từ tháng 10 năm 2014, anh chị sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa. Nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyện vọng của chị xin được ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị H và anh K có hai con chung là: Nguyễn Ngọc A – Sinh ngày 22/9/2008 và Nguyễn Lê Thu U – Sinh ngày 04/01/2011. Nguyện vọng của chị xin được nuôi cả hai con, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Chị H không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tĩnh Gia phát biểu quan điểm:

Đề nghị áp dụng Điều 56, khoản 2 Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án. Xử cho chị H được ly hôn anh K. Giao cả cháu A và cháu U cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Chị H không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị H không yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản nên không đề nghị xem xét. Buộc chị H phải chịu 300.000đ tiền án phí Dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Anh K đăng ký hộ khẩu thường trú và thường xuyên cư trú tại Thôn Đ, xã T, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tĩnh Gia theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đã tống đạt hợp lệ cho anh K nhưng anh K không có văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị H, không nộp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ nào và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng này cho anh K nhưng anh K cũng không tham gia phiên tòa. Theo Biên bản xác minh ngày 17/4/2018: Anh K hiện tại không có mặt tại địa phương, anh K đi đâu, làm gì không rõ, thời gian anh K đi khỏi địa phương từ khoảng đầu tháng 4 năm 2018. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh K theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh K là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương nơi anh chị sinh sống. Theo biên bản xác minh ngày 17/4/2018, được biết:Từ năm 2014 đến nay anh chị sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc nhau.

Do đó có đủ cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng chị H và anh K không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị H được ly hôn đối với anh K.

[3] Về con chung: Chị H và anh K có hai con chung là: Nguyễn Ngọc A – Sinh ngày 22/9/2008 và Nguyễn Lê Thu U – Sinh ngày 04/01/2011.

Chị H có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi cả hai con. Xét thấy cháu A và cháu U đều trình bày nguyện vọng muốn ở với mẹ. Vì vậy cần phải áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình để xem xét nguyện vọng cũng như quyền lợi về mọi mặt của các cháu để giao cả cháu A và cháu U cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Do đó hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần tài sản. Do đó Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án, buộc chị H phải chịu 300.000đ tiền án phí Dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật  hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án,

- Về Hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị H. Xử cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Nguyễn Ngọc K.

- Về Con chung: Chị H và anh K có hai con chung là:

+ Nguyễn Ngọc A – Sinh ngày: 22/9/2008

+ Nguyễn Lê Thu U – Sinh ngày: 04/01/2011

Giao cả cháu A và cháu U cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Chị H không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh K có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.

- Về tài sản: Chị H không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Án phí: Chị H phải chịu 300.000đ tiền án phí Dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số AA/2016/0002489 ngày 14/3/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tĩnh Gia.

Trường hợp bản án được thi hành tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6; 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai có mặt chị H, vắng mặt anh K. Chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2018/HNGĐ-ST ngày 25/07/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:22/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tĩnh Gia (cũ) - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về