Bản án 220/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 220/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 10 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 337/2018/TLST-HNGĐ, ngày 02tháng 7 năm 2018 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 290/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Mỹ N, sinh năm 1992 (Có mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp TP, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Diệp Văn P, sinh năm 1985 (Có mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp TP, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Phạm Mỹ N (Nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh P kết hôn vào ngày 08/02/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải nhau, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh chị đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nữa nên yêu cầu xin ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P có con chung là Diệp Đông H, sinh ngày 28/01/2012, hiện nay đang sống với anh P.

Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi cháu H, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh P không tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Diệp Văn P (bị đơn) trình bày:

Giữa anh và chị N không có xảy ra mâu thuẫn gì trầm trọng, anh còn yêu thương vợ con nên không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N và cũng không đồng ý giao con chung cho chị N nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Phạm Mỹ N và anh Diệp Văn P là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Diệp Văn P có địa chỉ cư trú tại ấp TP, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Phạm Mỹ N và anh Diệp Văn P kết hôn với nhau vào ngày 08/02/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị Phạm Mỹ N có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị N đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Diệp Văn P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị N và anh P phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, hai người đã có thời gian ly thân kéo dài nhưng anh P vẫn không có động thái gì để hàn gắn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị N và anh P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh P là phù hợp.

Về nuôi dưỡng con chung: Chị N và anh P có con chung là Diệp Đông H, sinh ngày 28/01/2012, hiện nay đang sống với chị N.

Sau khi ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi cháu Hil, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, chị N có việc làm ổn định, có thu nhập đủ để nuôi con, có điều kiện nuôi dạy con hơn anh P nên Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị N nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp theo quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa chị N và anh P có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị N và anh P đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị N phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân  sự;

Các Điều 9, 51, 56, 81, 82, và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Mỹ N được ly hôn với anh DiệpVăn P.

Về con chung: Giao cháu Diệp Đông H, sinh ngày 28/01/2012 cho chị Phạm Mỹ N nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Diệp Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Phạm Mỹ N phải chịu án phí là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0004560 ngày 02/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Phạm Mỹ N và anh Diệp Văn Phúc có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 220/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:220/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về