TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 219/2017/DS-PT NGÀY 28/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 240/2017/TLPT-DS ngày 28 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 100/2017/DS-ST ngày 31/8/2017 của TAND thành phố D, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 195/2017/QĐ-PT ngày 01 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam TV; địa chỉ: Tầng N, Tòa nhà M, số A đường B, phường C, quận D, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Phúc Đ, sinh năm 1988, địa chỉ: Lầu N, Tòa nhà M đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền số 29/2017/UQ-CT, ngày 22/6/2017 và số 6/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 09/9/2017). Có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1957, địa chỉ: 31/24, tổ A, khu phố B, phường C, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam TV.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/3/2017, nguyên đơn Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam TV trình bày: Ngày 18/4/2014, Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (gọi tắt là Ngân hàng) và ông Nguyễn Văn Q ký kết Hợp đồng tín dụng số 20140419-104007-0003, theo đó Ngân hàng cho ông Q vay số tiền 21.000.000 đồng (trong đó có 1.000.000 đồng phí bảo hiểm), lãi suất 3,75%/tháng, hình thức vay tín chấp, không thế chấp tài sản. Theo thỏa thuận trong hợp đồng thì ông Q có trách nhiệm thanh toán số tiền bao gồm cả gốc và lãi là 32.757.000 đồng, trả chậm trong 24 tháng; 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.343.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.868.000 đồng; thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu tính từ ngày 01/6/2014. Quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho ông Q thông qua tài khoản ID:1190394 vào ngày 22/4/2014 với số tiền 20.000.000 đồng, tại Bưu cục D (mã bưu cục: 820000). Ông Q đã thanh toán cho ngân hàng được 11 kỳ với số tiền 14.773.000 đồng. Kể từ ngày 10/6/2015 ông Q không thanh toán thêm khoản tiền nào khác. Sau khi Ngân hàng nộp đơn khởi kiện, ông Q thanh toán hai lần với số tiền 2.300.000 đồng. Như vậy ông Q thanh toán được tổng cộng 17.073.000 đồng, số nợ còn lại bao gồm cả gốc và lãi là 15.684.000 đồng. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ yêu cầu Tòa án buộc ông Q trả khoản nợ gốc còn lại là 11.646.091 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, Ngân hàng cung cấp cho Tòa án: Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng; Bảng tính lãi và Lịch sử thanh toán.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt cho bị đơn ông Q các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ông Q vẫn vắng mặt không lý do và cũng không gửi cho cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình. Do vậy, Toà án tiến hành đưa vụ án ra giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án sơ thẩm số: 100/2017/DS-ST ngày 31/8/2017 của TAND thành phố D, tỉnh Bình Dương, đã quyết định: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam TV đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Q về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí sơ thẩm và tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 12/9/2017 Ngân hàng TMCP Việt Nam TV là nguyên đơn có đơn kháng cáo cho rằng: Bản án sơ thẩm bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là không đúng pháp luật, yêu cầu được xét xử lại phúc thẩm.
Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về nội dung: Tại Biên bản hòa giải ngày 05/12/2017, các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự tự thỏa thuận của các đương sự và sửa bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tại Biên bản hòa giải ngày 05/12/2017, Ngân hàng TMCP Việt Nam TV và ông Nguyễn Văn Q thỏa thuận thống nhất về việc giải quyết toàn bộ vụ án như sau: Chấm dứt đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 20140419-104007-0003, ngày 18/4/2014 giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV và ông Nguyễn Văn Q. Ông Nguyễn Văn Q có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV 11.646.091 đồng. Án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn Q nộp 542.000 đồng. Án phí phúc thẩm: Ngân hàng TMCP Việt Nam TV phải chịu 300.000 đồng được trừ vào tạm ứng.
[2] Xét thấy việc thỏa thuận giải quyết vụ án giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV và ông Nguyễn Văn Q là tự nguyện, phù hợp pháp luật, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp pháp luật. Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều: 147, 148, 300, khoản 2, Điều 308; khoản 1, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều: 26, 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30/1 2/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,
Tuyên xử:
Sửa Bản án sơ thẩm số: 100/2017/DS-ST ngày 31/8/2017 của TAND thành phố D, tỉnh Bình Dương. Công nhận sự thỏa thuận các đương sự như sau: Chấm dứt đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 20140419-104007-0003, ngày 18/4/2014 giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV và ông Nguyễn Văn Q. Ông Nguyễn Văn Q có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV 11.646.091 đồng (mười một triệu sáu trăm bốn mươi sáu ngàn không trăm chín mươi mốt đồng). Án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn Q nộp 542.000 đồng. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV 349.000 đồng theo Biên lai số: 0000756, ngày 20/4/2017. Án phí phúc thẩm: Ngân hàng TMCP Việt Nam TV phải chịu 300.000 đồng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng theo Biên lai số: 0001525, ngày 22/9/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (28/12/2017)./.
Bản án 219/2017/DS-PT ngày 28/12/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 219/2017/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/12/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về