Bản án 217/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 217/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 643/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 về “L hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 255/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mai L, sinh năm 1990.

Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện Đ, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Lý Quốc C, sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện Đ, tỉnh Long An.

(Bà L có mặt, ông C có đơn đề nghị vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/6/2019, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L trình bày: Bà L và ông C cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng chung sống đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường gây gỗ, cãi nhau. Bà L đã L thân ông C từ tháng 01 năm 2019 đến nay. Nay bà L khởi kiện yêu cầu:

Về tình cảm: Bà Nguyễn Thị Mai L yêu cầu L hôn với ông Lý Quốc C.

Về con chung: có 01 con chung tên Lý Quốc Tr, sinh ngày 22/7/2012, hiện con chung đang sống với ông C. Khi L hôn, bà L đồng ý để ông C tiếp tục nuôi con chung, bà L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lý Quốc C trình bày: Tại bản tự khai ngày 02/7/2019, ông C có ý kiến thống nhất về điều kiện kết hôn, thời gian chung sống và mâu thuẫn vợ chồng như bà L đã trình bày. Nay bà L xin L hôn ông C đồng ý. Về con chung, có 01 con chung tên Lý Quốc Tr, sinh ngày 22/7/2012 đang sống cùng ông C. Nếu L hôn, ông C yêu cầu tiếp tục nuôi con chung và đề nghị bà L cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ chung thống nhất tự thỏa thuận nên không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa, ông C bận đi làm ở xa nên đề nghị xử váng mặt. Tòa án đã tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Nguyễn Thị Mai L khởi kiện yêu cầu L hôn với ông Lý Quốc C, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về tố tụng: Bị đơn ông ông Lý Quốc C có đề nghị xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về nội dung vụ án:

[3.1]. Về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông C có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 09/3/2012 nên hôn nhân giữa bà L và ông C là hôn nhân hợp pháp theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu L hôn của bà L đối với ông C: Bà L cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm nên vợ chồng hay gây cãi nhau, hôn nhân không hạnh phúc. Căn cứ bản tự khai ngày 02/7/2019, thì ông C thừa nhận lời trình bày của bà L là đúng về thời gian chung sống cũng như mâu thuẫn gia đình, vợ chồng có thường xuyên cãi nhau, không còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay bà L xin L hôn, ông C thấy tình nghĩa vợ chồng không còn nên đồng ý L hôn. Từ đó, HĐXX xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông C đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc thuận tình L hôn giữa bà L và ông C là phù hợp theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Tuy nhiên, do ông C vắng mặt không tham gia hòa giải, chỉ cung cấp ý kiến trình bày nên HĐXX không có căn cứ công nhận sự tự nguyện thuận tình L hôn mà giải quyết cho bà Nguyễn Thị Mai L và ông Lý Quốc C được L hôn theo Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

[3.2]. Về con chung: 01 con chung tên Lý Quốc Tr, sinh ngày 22/7/2012, hiện con chung đang sống với ông C. Khi L hôn, bà L và ông C thống nhất để ông C tiếp tục nuôi con chung, bà L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đồng. Tại bản tự khai ngày 02//7/2019, cháu Tr có nguyện vọng được sống với ông C. Từ đó, HĐXX xét: việc thỏa thuận nuôi con của bà L và ông C là tự nguyện, đúng với nguyện vọng của con chung và phù hợp với các Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[3.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Khi L hôn, bà L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi được ông C đồng ý nên ghi nhận.

[3.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mai L, ông Lý Quốc C thống nhất trình bày sẽ tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thuờng Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

Buộc nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L phải chịu án phí L hôn và chịu án phí cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 BLTTDS năm 2015.

Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin L hôn của bà Nguyễn Thị Mai L đối với ông Lý Quốc C.

Bà Nguyễn Thị Mai L được L hôn đối với ông Lý Quốc C.

2. Về con chung: Ông Lý Quốc C được quyền nuôi con chung tên Lý Quốc Tr, sinh ngày 22/7/2012, hiện con chung đang sống với ông C.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Mai L phải cấp dưỡng nuôi con Lý Quốc Tr, sinh ngày 22/7/2012 mỗi tháng 1.000.000đồng (một triệu đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/10/2019.

4. Về quyền chăm sóc con chung: Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật

5. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mai L và ông Lý Quốc C thống nhất tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Mai L phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ Nhà nước. Khấu trừ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí mà bà L đã nộp theo biên lai số 0004946 ngày 19/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hoà sang án phí để thi hành. Bà Nguyễn Thị Mai L còn phải nộp tiếp số tiền 300.000đồng.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày niêm yết.

Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 217/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:217/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về