Bản án 213/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 213/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 178/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 về việc "Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Dương Thị N, sinh năm 1995

Địa chỉ: xóm M, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.

Bị đơn: Anh Mai Văn D, sinh năm 1991

Địa chỉ: xóm N, xã X, huyện X, tỉnh Nam Định.

(Tại phiên tòa chị N có mặt, anh D vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19 tháng 8 năm 2019 được bổ sung tại bản khai ngày 09 tháng 9 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Dương Thị N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Mai Văn D kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã X ngày 28/11/2014. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, anh D không chăm lo gia đình mà còn đánh đạp chị. Từ tháng 5/2016 anh D bỏ đi đâu biệt tích. Chị đã đề nghị Tòa án huyện Xuân Trường tuyên bố anh Mai Văn D mất tích và đã được Tòa án tuyên bố anh D mất tích theo quyết định số 27 ngày 30/10/2018. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Mai Văn D.

Về con chung: anh chị có 01con chung là Mai Thu H, sinh ngày 19/11/2015 hiện đang ở với chị .Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung cho chị.

Về tài sản, công nợ: chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn là anh Mai Văn D sinh năm 1991 đã bị Tòa án nhân dân huyện Xuân Trường tuyên bố mất tích theo Quyết định số 27/2018 ngày 30/10/2018 không có mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến là trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng qui định tố tụng dân sự. Căn cứ các điều 56, 81, 82, 83 Luật HNGĐ đề nghị giải quyết cho chị Dương Thị N ly hôn anh Mai Văn D. Con chung giao cho chị nuôi chấp nhận chị không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con cho chị. Án phí chị N nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Anh Mai Văn D đã bị Tòa án nhân dân huyện Xuân Trường tuyên bố mất tích, vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh theo quy định điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2]. Chị Dương Thị N và anh Mai Văn D kết hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã X nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo hộ. Sau khi cưới anh chị mâu thuẫn do anh không quan tâm đến vợ, con, đánh đập chị. Anh D bỏ nhà đi biệt tích từ tháng 5/2016 và Tòa án nhân dân huyện Xuân Trường đã tuyên bố anh mất tích. Do đó chị N xin ly hôn anh D nên chấp nhận để chị còn lo hạnh phúc của mình.

[3]. Về con chung: Chị N đề nghị nuôi con không yêu cầu anh D cấp dưỡng được chấp nhận vì con đang ở với chị, anh D thì mất tích không biết ở đâu.

[4]. Về tài sản, công nợ đương sự không yêu cầu, Tòa án không xem xét.

[5]. Về án phí: chị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xử cho ly hôn giữa chị Dương Thị N và anh Mai Văn D.

2. Về con chung: Giao cho chị Dương Thị N trực tiếp nuôi con chung Mai Thu H sinh ngày 19/11/2015, chấp nhận chị không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con cho chị. Nếu sau này anh D trở về thì anh có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: chị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Trường theo biên lai thu tiền số: 0001616 ngày 29 tháng 8 năm 2019.

Chị N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 213/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:213/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Trường - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về