Bản án 212/2020/DS-ST ngày 29/12/2020 về tranh chấp hụi

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 212/2020/DS-ST NGÀY 29/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 29 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 401/2020/TLST-DS, ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 880/2020/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Tuyết N, sinh năm : 1960 ; Nơi cư trú: Nhà không số, Lý Thường Kiệt, khóm A, phường B, thành phố C, tỉnh D.

Ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn : ông Nguyễn Văn N, sinh năm : 1985; Nơi cư trú : số 97C, đường Trương Phùng xuân, khóm G, phường H, thành phố C, tỉnh D. có mặt.

- Bị đơn: Chị Trương Hiền Nh, sinh năm : 1979 và ông Nguyễn Văn T ( Nguyễn Thành T ), sinh năm : 1980; Nơi cư trú : ấp Cây Trâm, xã E, thành phố C, tỉnh D. vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Nguyễn Văn N trình bày : bà Trương Hiền Nh có tham gia chơi hụi do bà Nguyễn Tuyết N làm chủ, cụ thể các lần như sau :

- Phần thứ nhất : hụi khui ngày 30/6/2018 al mãn hụi vào ngày 15/10/2019 gồm 32 chưng, bà Nhân tham gia 02 chưng. Khi tham gia hụi đến ngày 15/7/2018 bà Nh hốt hụi được 21.110.000đ. Đến ngày 31/11/2018 bà Nh tiếp tục hốt hụi được 18.600.000đ. Sau khi hốt hụi bà Nh không đóng hụi chết lần nào, tính từ ngày 15/01/2019 đến ngày 26/11/2019 bà Nh còn nợ 36.000.000đ.

- Phần thứ hai : hụi khui ngày 10/10/2018 dl, 01 tháng khui 01 lần, bà Nh tham gia 01 chưng 3000.000đ/tháng, hụi có 19 chưng, mãn va ngày 10/4/2020. Khi chơi hụi đến ngày 10/12/2018 dl bà Nh hốt hụi được số tiền 34.400.000đ, sau khi hốt hụi từ ngày 10/3/2019 đến ngày 10/12/2019 bà Nh không đóng hụi chết với số tiền là 30.000.000đ.

- Phần thứ ba : hụi khui ngày 10/7/2018 dl, 01 tháng khui 01 lần. Bà Nh tham gia 02 chưng loại 2.000.000đ/tháng, hụi có 30 chưng, đến ngày 10/10/2018 thì bà Nh hốt hụi được số tiền 33.100.000đ. sau khi hốt hụi bà Nh đóng được 04 lần thì ngưng cho đến nay, số tiền hụi chết bà Nh phải đóng tổng cộng 10 lần với số tiền là 38.000.000đ.

Như vậy, tổng số tiền hụi bà Nh còn thiếu bà N là 104.000.000đ. Nay bà N yêu cầu bà Nh và ông T trả tổng số tiền hụi 104.000.000đ, ngoài ra không yêu cầu gì thêm.

Đối với bà Nh và ông T trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ, song các đương sự vẫn vắng mặt không rõ lý do, nên vụ án được tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng : bà Nh và ông T đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo luật định.

[2] Về quan hệ tranh chấp được xác định là tiền hụi. Xét thấy việc nguyên và bị đơn giao dịch hụi với nhau là có thật, điều này được các bên thừa nhận tại biên bản thỏa thuận về việc cam kết trả nợ ngày 18/02/2020.

Về số tiền hụi tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tổng số tiền hụi là 104.000.000đ. Tuy nhiên tại phiên tòa đại diện nguyên đơn xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn từ 104.000.000đ, nay còn 86.000.000đ.

Xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vẫn trong phạm vi khởi kiện, phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận. Đối với khoản tiền nợ hụi tuy bị đơn vắng mặt nhưng tại biên bản thỏa thuận về việc cam kết trả nợ ngày 18/02/2020 của bị đơn là thừa nhận còn nợ tiền hụi bà N tổng số tiền là 86.000.000đ. Vì vậy xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên chấp nhận.

Đối với ông T là chồng của bà Nh, quá trình giải quyết vụ án tòa án có tống đạt các văn bản tố tụng cho vợ chồng bà Nhân và ông T là người nhận các văn bản này, nhưng ông không có ý kiến gì về việc nguyên đơn yêu cầu vợ chồng ông cùng có trách nhiệm trả nợ, do đó xét thấy việc bà Nh chơi hụi là nhằm mục đích trang trải cuộc sống chung gia đình, cho nên cần buộc ông T cùng liên đới có trách nhiện thanh toán khoản tiền hụi 86.000.000đ cho bà N là phù hợp.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Nh, ông T phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự; Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Tuyết N. Buộc bà Trương Hiền Nh và ông Nguyễn Văn T thanh toán cho bà Nguyễn Tuyết N tổng số tiền hụi 86.000.000đ.

Kể từ ngày bà Nguyễn Tuyết N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Trương Hiền Nh và ông Nguyễn Văn T không thi hành khoản tiền nêu trên thì còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Trương Hiền Nh, ông Nguyễn Văn T phải chịu 4.300.000đ ( chưa nộp ). Bà N không phải nộp, ngày 07/10/2020 đã được miễn dự nộp nên không đặt ra việc hoàn lại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điêù 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nh, ông T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niên yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 212/2020/DS-ST ngày 29/12/2020 về tranh chấp hụi

Số hiệu:212/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về