Bản án 120/2020/DS-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 120/2020/DS-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 25 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2020/TLST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2020 về tranh chấp hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 355/2020/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Dương Tuyết Q, sinh năm 1975; cư trú tại: Ấp T, xã Th, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt);

- Bị đơn:

1. Ông Ngô Văn Th, sinh năm 1977; cư trú tại: Ấp T, xã Th, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

2. Bà Nguyễn Hồng Ph, sinh năm 1977; cư trú tại: Ấp T, xã Th, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Bà Dương Tuyết Q trình bày: Bà làm đầu thảo hụi, dây 500.000 đồng và dây 2.000.000 đồng. Vợ chồng bà Nguyễn Hồng Ph và ông Ngô Văn Th tham gia, sau khi lĩnh hụi, thì không góp hụi cho các thành viên lĩnh hụi tiếp theo, bà phải góp thay đến ngày xét xử là 85.000.000 đồng, nên yêu cầu bà Ph, ông Th trả lại, cụ thể như sau:

+ Dây thứ nhất, mở ngày 10/8/2018, loại hụi 500.000đ, gồm 51 chưng, một tháng mở hai lần, ông Th và bà Ph tham gia 02 chưng, đến kỳ thứ hai ngày 25/8/2018 thì bỏ lĩnh hết hai chưng được số tiền là 17.105.000đ và 17.360.000đ.

Sau khi lĩnh, ông bà góp đến kỳ thứ 12 thì ngưng, nên bà phải góp hụi thay; đến ngày xét xử, bà đã phải góp thay được 27 lần với số tiền là 27.000.000đ.

+ Dây thứ hai, mở ngày 15/02/2019, loại hụi 2.000.000đ, gồm 42 chưng, một tháng mở một lần; ông Th và bà Phương tham gia 02 chưng, đến kỳ thứ hai thì ông, bà lĩnh 01 chưng được số tiền là 56.600.000đ; đến kỳ mở hụi thứ ba ngày 15/4/2019 ông Th bà Ph tiếp tục lĩnh hụi được 51.555.000 đồng. Sau khi lĩnh thì ông Th, bà Ph không góp hụi cho các hụi viên nên bà phải góp thay; đến ngày xét xử, bà đã góp thay 14 kỳ với số tiền là 58.000.000đ.

Do các chưng hụi chưa mãn nên bà chỉ yêu cầu trả đến ngày xét xử sơ thẩm, còn các lần chưa đến hạn mở hụi, trường hợp bà Ph, ông Th tiếp tục không góp hụi bà sẽ khởi kiện thành vụ án dân sự khác.

- Bị đơn bà Nguyễn Hồng Ph trình bày: Vợ chồng bà có tham gia chơi hụi do bà bà Q làm đầu thảo đúng như bà Q trình bày. Tuy nhiên do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên không có tiền góp hụi cho bà Q. Nay bà đồng ý cùng ông Th trả số tiền hụi mà bà Q đã góp thay cho vợ chồng bà.

- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Ngô Văn Th, nhưng ông Th không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà Ph; hai lần Tòa án thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng ông Th cũng không tham dự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Ngô Văn Th, bà Nguyễn Hồng Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Q, thấy rằng: Tại Biên bản hòa giải ngày 20/8/2020 bà Nguyễn Hồng Ph thừa nhận vợ chồng bà có tham gia hai chưng hụi loại 500.000 đồng và 2.000.000 đồng do bà Q làm đầu thảo. Sau khi lĩnh hết hai chưng hụi này thì do điều kiện kinh tế khó khăn nên bà và ông Th không góp hụi cho các hụi viên còn lại, bà Q phải góp thay đúng như bà Q khai. Ông Th không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà Q. Do bà Ph thừa nhận nợ, còn ông Th không phản đối nên đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự. Từ đó khẳng định việc vợ chồng bà Ph, ông Th tham gia chơi hụi do bà Q làm chủ hụi, sau khi lĩnh hụi thì không góp hụi cho các hụi viên, bà Q phải góp thay, tính đến ngày xét xử tổng số tiền là 85.000.000 đồng. Do vậy buộc ông Th, bà Ph có nghĩa vụ trả lại số tiền trên cho bà Q là phù hợp với Điều 471 của Bộ luật dân sự.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của bà Quyền được chấp nhận nên ông Th, bà Ph phải chịu 5% trên tổng số tiền phải trả cho bà Q. Tuy nhiên do ông bà điều kiện kinh tế khó khăn được Ủy ban nhân dân xã Thanh Tùng xác nhận, nên được xem xét giảm 50% tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 471 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Tuyết Q. Buộc bà Nguyễn Hồng Ph và ông Ngô Văn Th có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Dương Tuyết Q 85.000.000 đồng (tám mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Q cho đến khi thi hành xong 85.000.000 đồng, hàng tháng bà Ph, ông Th phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Hồng Ph và ông Ngô Văn Th phải chịu là 2.125.000đ (hai triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng); hoàn trả lại cho chị Dương Tuyết Q 4.450.000đ tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại biên lại số 0010940 ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Chi cục thi hành án huyện Đầm Dơi.

Bà Q có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Ph, ông Th có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 120/2020/DS-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hụi

Số hiệu:120/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về