Bản án 212/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 212/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 596/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2018/QĐXX-ST ngày 24 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1987 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp X, xã T, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Đoàn Hồng T, sinh năm 1985 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp N, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim H trình bày: Chị và anh T chung sống với nhau vào năm 2012 có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn. Hôn nhân do tự tìm hiểu và được hai bên gia đình chấp thuận, anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh Tây bỏ về nhà cha mẹ ruột sống từ đó đến nay. Anh chị không còn chung sống từ cuối năm 2012 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nay chị yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về quan hệ con chung: Không có.

- Về quan hệ tài sản chung: Không có

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Đoàn Hồng T đã được tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Đoàn Hồng T không gửi văn bản, cũng như không tham gia các phiên hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh Đoàn Hồng T về yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Kim H yêu cầu ly hôn với anh Đoàn Hồng T. Anh Đoàn Hồng T có nơi cư trú tại ấp N, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị Kim H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Đoàn Hồng T đã được tống đạt các Quyết định đưa vụ án ra xét xử và hoãn phiên tòa nhưng anh Đoàn Hồng T vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Thị Kim H, anh Đoàn Hồng T là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Đoàn Hồng T xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh, chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống được gần 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không tình cảm, anh T bỏ về nhà cha mẹ ruột sống từ cuối năm 2012 cho đến nay, đời sống chung không thể kéo dài, anh T không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ này. Trong quá trình giải quyết vụ án anh Đoàn Hồng T không gửi cho Tòa án ý kiến cũng như không tham gia các phiên hòa giải, nên Tòa án đã lập biên bản tiến hành hòa giải không được, thời gian anh, chị ly thân đã lâu chứng tỏ mâu thuẫn giữa anh, chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H xin ly hôn với anh T là phù hợp được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình “Khi vợ hoặc chồng xin ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn...” . Do đó, yêu cầu ly hôn của chị H là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H

[3] Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị Kim H xác định không có nên không xem xét giải quyết.

[4] Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim H xác định không có nên không xem xét giải quyết.

[5] Về quan hệ nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim H xác định không có nên không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị H xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị H và anh T trong thời kỳ hôn nhân thì chị H và anh T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Thị Kim H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 53 và 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Các Điều 28, 35, 39, 146, 147, 228, 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim H được ly hôn với anh Đoàn Hồng T.

- Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị Kim H xác định không có nên không xem xét giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim H xác định không có nên không xem xét giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim H xác định không có nên không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị H xác định không có nợ chung. Nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị H và anh Tây trong thời kỳ hôn nhân thì chị H, anh T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000047 ngày 14.8.2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Chị H không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 212/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:212/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về