Bản án 212/2018/HNGĐ-ST ngày 30/10/2018 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 212/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Toà án Nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 820/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2018 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 692/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh L, sinh năm 1948 (có mặt).

Địa chỉ: Kênh Đ, khóm N, phường C, thành phố N, tỉnh Cà Mau.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Ngô Đức Bính – Là Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1949 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp H, xã T, thành phố N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 17/9/2018 và quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Thanh L trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Phạm Thị T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1969, không đăng ký kết hôn theo qui định pháp luật. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 1982 sau đó một thời gian thì vợ chồng hàn gắn mối quan hệ hôn nhân và sống hạnh phúc thêm một thời gian đến năm 2014 thì vợ chồng mâu thuẫn và sống ly thân. Nay tình cảm không còn nên ông yêu cầu ly hôn bà Phạm Thị T.

Về con chung: Ông và bà T có 05 người con chung gồm: Nguyễn Thị Mỹ  Th, sinh năm 1972; Nguyễn Thanh B, sinh năm 1977; Nguyễn Thanh K, sinh năm 1978 ; Nguyễn Thanh S, sinh năm 1979 và Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1985. Hiện các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông xác định tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Ông xác định không nợ ai và không ai nợ lại ông bà.

* Tại bản tự khai và trình bày của bị đơn là bà Phạm Thị T trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Về hôn nhân: Bà xác định về thời gian, điều kiện và không đăng ký kết hôn như lời ông L trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, ông L có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài và đã có con riêng, ông L cũng đã chuyển hộ khẩu bỏ đi sinh sống tại nơi khác, vợ chồng đã sống ly thân và chấm dứt quan hệ vợ chồng từ năm 2016. Nay ông L yêu cầu ly hôn bà không đồng ý vì bà và ông L hiện nay đã lớn tuổi.

Về con chung: Bà và ông L có 05 người con chung gồm: Nguyễn Thị MỹTh, sinh năm 1972; Nguyễn Thanh  B, sinh năm 1977; Nguyễn Thanh K, sinh năm 1978 ; Nguyễn Thanh S, sinh năm 1979 và Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1985. Hiện các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà xác định vợ chồng có tài sản chung là 06 công ruộng, bà có ý kiến là để tài sản này lại cho các con, bà và ông L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định không nợ ai và không ai nợ lại ông bà.

* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Ông Nguyễn Thanh L, bà Phạm Thị T chung sống vợ chồng vào năm 1969, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó mâu thuẫn ông bà ly thân, trong thời gian này ông L cũng đã từng sống với người phụ nữ khác, nhiều lần tan hợp nhưng thời gian 03 năm trở lại đây ông bà không còn sự quan tâm lẫn nhau trong lúc đau bệnh, hiện các người con chung đã trưởng thành có cuộc sống riêng. Đối với tài sản chung ông bà tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: Không có. Từ cơ sở trên, căn cứ các Điều 51, 56, 59 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của ông L, cho ông L được ly hôn bà T. Án phí giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh L và bà Phạm Thị T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1969, không đăng ký kết hôn theo quy định. Mặc dù ông L, bà T không đăng ký kết hôn nhưng ông bà có mối quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) nên được chấp nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống theo ông L trình bày thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống trong cách đối xử, cuộc sống chung không hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 1982 sau đó một thời gian thì vợ chồng hàn gắn mối quan hệ hôn nhân và sống hạnh phúc được một thời gian đến năm 2014 thì vợ chồng sống ly thân đến nay. Tại tòa, ông xác định tình cảm không còn nên ông yêu cầu ly hôn bà Phạm Thị T. Đối với bà Phạm Thị T xác định vợ chồng có mâu thuẫn nhưng không lớn, ông L có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài và đã có con riêng, ông L cũng đã cắt hộ khẩu bỏ đi sinh sống ở nơi khác, vợ chồng đã sống ly thân và chấm dứt quan hệ vợ chồng từ năm 2016. Nay ông L yêu cầu ly hôn bà không đồng ý vì bà và ông L hiện nay đã lớn tuổi.

Xét thấy, thực tế ông bà có mâu thuẫn xuất phát từ cách đối xử, mỗi người có cuộc sống riêng, thiếu sự quan tâm lẫn nhau, ông L đã có người phụ nữ khác nếu có hàn gắn ông bà vẫn không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó nên chấp nhận yêu cầu của ông L cho ông được ly hôn bà T.

[2] Về con chung: Ông, bà có 05 người con chung tên: Nguyễn Thị Mỹ Th, sinh năm 1972; Nguyễn Thanh B, sinh năm 1977; Nguyễn Thanh K, sinh năm 1978 ; Nguyễn Thanh S, sinh năm 1979 và Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1985.

Hiện các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Ông, bà xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết. Nếu ông, bà không tự thỏa thuận được thì theo yêu cầu của ông, bà hoặc của hai ông bà, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

[4] Về nợ chung: Ông, bà xác định không nợ ai và không ai nợ lại ông bànên không đặt ra xem xét.

 [5] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn N và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Thanh L về việc xin ly hôn bà Phạm Thị T.

Về con chung: Ông, bà có 05 người con chung tên: Nguyễn Thị Mỹ Th, sinh năm 1972; Nguyễn Thanh B, sinh năm 1974; Nguyễn Thanh K, sinh năm 1976 ; Nguyễn Thanh S, sinh năm 1979 và Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1985. Hiện các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Ông L bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông L bà T xác định không có.

Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, ông L phải chịu 300.000đ. Ngày 19 tháng 9 năm 2018, ông L đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0001369 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả Thận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 212/2018/HNGĐ-ST ngày 30/10/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:212/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về