Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 19/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:911/2020/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về việc “ Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2021/QĐSXST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2021/QĐ- DS ngày 02 tháng 3 năm 2021, giữa :

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thái Thùy Tr, sinh năm 1972 (có mặt) Địa chỉ: số A đường 30/4, phường R, thành phố V, tỉnh B

Bị đơn: Ông Bùi Văn Ph, sinh năm 1968 (vắng mặt) Địa chỉ: số A đường 30/4, phường R, thành phố V, tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thái Thùy Tr trình bày:

Bà và ông Bùi Văn Ph tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường 8, thành phố V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24-6-1994. Thời gian đầu sau kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc tại địa chỉ số B đường Trần Bình Tr, phường A, thành phố V. Bà và ông Ph có 01 con chung là Bùi Minh Ph1, sinh ngày 06-12-1996 (đã trưởng thành).Từ đầu năm 2000, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau. Nguyên nhân mâu thuần là do vợ chồng không có tiếng nói chung.

Ngoài ra do ông Ph thường xuyên nhậu nhẹt và cờ bạc, về nhà kiếm chuyện gây gổ chửi vợ con, hay dùng búa để dọa chém vợ, bản thân bà vì thương con nên nhẫn nhịn nhưng mâu thuẫn giữa vợ chồng bà ngày càng trầm trọng. Năm 2019, bà đã nộp đơn ly hôn ông Ph, đến khi xét xử ông Ph bỏ về quê nên bà rút lại đơn khởi kiện. Đến cuối năm 2019, ông Ph lại chuyển về sống chung với bà và con tại địa chỉ số A đường 30/4, phường R, thành phố V, tỉnh B, tình cảm vợ chồng không cải thiện, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Vợ chồng chung sống một nhà nhưng ly thân về mặt tình cảm từ năm 2019 cho đến nay. Nay bà Tr thấy cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, bà làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giài quyết những vấn đề sau:

- Về hôn nhân: Bà yêu câu được ly hôn với ông Bùi Văn Ph.

- Về con chung: Bà và ông Ph có 01 (một) con chung tên Bùi Minh Ph1, sinh ngày 06-12-1996. Con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Bị đơn ông Bùi Văn Ph đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, giấy triệu tập nhưng không đến Tòa để làm việc nên không ghi nhận được ý kiến.

3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu phát biểu ý kiến:

Về trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện đúng quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự, nhận thấy mâu thuẫn giữa bà Tr và ông Ph là có thật, mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng có thời gian ly thân về mặt tình cảm từ năm 2019 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt nên có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thái Thùy Tr có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Bùi Văn Ph, ông Ph cư trú tại thành phố Vũng Tàu nên xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa thì thấy: bị đơn ông Bùi Vãn Ph đã được tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ để yêu cầu đến tòa giải quyết vụ án, hòa giải, xét xử tuy nhiên ông Ph vẫn vắng mặt không có lý do; do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quyết định xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Tr và ông Ph tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường 8, thành phố V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24-6-1994 nên hôn nhân là hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa vợ chồng bà Tr và ông Ph phát sinh nhiều mâu thuẫn, điều này thể hiện qua lời trình bày của bà Tr: vợ chồng sống với nhau đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không có tiếng nói chung, ngoài ra do ông Ph thường xuyên nhậu nhẹt và cờ bạc, vợ chồng thường xuyên cãi vã. Vợ chồng đã sống ly thân nhau về mặt tình cảm từ năm 2019 cho đến nay, thời gian ly thân cũng không ai quan tâm, chăm sóc cho ai. Lời trình bày của bà Tr phù hợp với kết quả xác minh tại địa phương do đó có cơ sở để khẳng định mâu thuẫn giữa bà Tr và ông Ph là có thật, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể chung sống với nhau nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Tr.

[2.2 ] Về con chung: Bà Tr và ông Ph có 01 (một) con chung tên Bùi Minh Ph1, sinh ngày 06-12-1996. Con chung đã trưởng thành nên tòa án không xem xét, giải quyết

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyêt [3] Về Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Tr phải nộp 300.000 đồng

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 2, 3 Điều 36 điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228, Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thái Thùy Tr đối với ông Bùi Văn Ph.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thái Thùy Tr được ly hôn với ông Bùi Văn Ph.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thái Thùy Tr và ông Bùi Văn Ph có 01 (một) con chung tên Bùi Minh Ph1, sinh ngày 06-12-1996. Con chung đã trường thành nên tòa án không xem xét, giải quyết 3. Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thái Thùy Tr phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai tạm ứng án phí, lệ phí số 0008140 ngày 16-10-2020 của Chi cục Thi hành dân sự thành phố Vũng Tàu.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tình từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 19/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:21/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về