Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

 BẢN ÁN 21/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 74/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2020/QĐST-HN ngày 13 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Như Y, sinh năm 2000.

Địa chỉ: Ấp E, xã R, huyện T, tỉnh Tây Ninh.

- Bị đơn: Anh Lê Minh H, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Tổ 4, ấp A, xã S, huyện D, tỉnh Bình Dương.

Chị Y và anh H có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Như Y trình bày: Chị và anh Lê Minh H chung sống với nhau từ ngày 22/7/2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện D, có tổ chức lễ cưới, ngày cưới cho một số nữ trang nhưng hiện tại không còn do anh H lấy bán trả nợ hết. Trong thời gian chung sống có 01 con chung tên Lê Nguyễn Nhật M, sinh ngày 28/11/2019, hiện con đang chung sống với chị, không có tài sản chung cũng không nợ ai. Anh chị sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chị và anh H luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải vã nhau, chị và anh H sống ly thân từ tháng 12/2019 cho đến nay. Trong thời gian ly thân anh H không bàn bạc việc đoàn tụ. Do đó chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị yêu cầu được quyền nuôi cháu M, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Lê Minh H trình bày: Về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh xác nhận lời trình bày của chị Y là đúng, anh không trình bày bổ sung gì thêm. Nay chị Y yêu cầu ly hôn anh H đồng ý.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn và nuôi con của chị Y với anh H, giao cho chị Y trông nom chăm sóc nuôi dưỡng cháu M, buộc anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi cháu M đủ 18 tuổi; tài sản và nợ chung, chị Y và anh H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Như Y và anh Lê Minh H chung sống với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị Y yêu cầu ly hôn anh H cũng đồng ý ly hôn do trong quá trình chung sống hai bên luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải vã nhau. Xét thấy chị Y và anh H thật sự tự nguyện ly hôn và đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn của chị Y và anh H là phù hợp theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Chị Y và anh H thống nhất, chị Y được tiếp tục, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn Nhật M. Xét thấy sự thỏa thuận trên là phù hợp nên cần ghi nhận theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh H cấp dưỡng nuôi cháu M 1.000.000 đồng/ tháng đến khi cháu M đủ 18 tuổi.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y và anh H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Chị Y và anh H phải chịu án phí theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 55, Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Như Y với anh Lê Minh H.

2. Về con chung: Giao chị Y được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Nguyễn Nhật M, sinh ngày 28/11/2019.

Buộc anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu M mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu M đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng được tính từ tháng 05/2020.

Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị Y phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2016/0032578 ngày 17/4/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng. Chị Y đã nộp đủ tiền án phí.

Buộc anh H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:21/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về