Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 21/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 29/5/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 543/2019/HNGĐ ngày 31/12/2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11/5/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phan Văn Đ – Sinh năm 1980 Nơi cư trú: Thôn H, xã P, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Bị đơn: Trần Thị Lệ T – Sinh năm 1983 Nơi cư trú: Thôn H, xã P, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Phan Văn Đ trình bày:

Ông và bà Trần Thị Lệ T kết hôn năm 2001 tại UBND xã P, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 26/3/2001. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, bà T có quan hệ ngoại tình với người đàn ông khác nên vợ chồng cãi nhau, vợ chồng không còn sống chung với nhau từ năm 2016 đến nay. Nay ông Đ không còn tình cảm với bà T nên ông yêu cầu ly hôn bà T.

Về con chung: Ông và bà T có 02 con chung tên Phan Trần Ngọc N, sinh ngày 26/12/2000 và Phan Trần Quỳnh N1, sinh ngày 14/02/2004. Cháu N đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Ông yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu N1 và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Trần Thị Lệ T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời khai.

3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

+ Quan hệ hôn nhân: Ông và bà Trần Thị Lệ T kết hôn năm 2001 tại UBND xã P, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 26/3/2001. Vợ chồng bắt đầu mâu thuẫn từ năm 2016 vì ông Đ cho rằng bà T có quan hệ ngoại tình. Ông và bà T đã không còn sống chung từ năm 2016 đến nay. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bà Thu vắng mặt không có lý do chứng tỏ bà T không có thiện chí hàn gắn cuộc hôn nhân giữa bà và ông Đ. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông Đ và bà T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đ.

+ Con chung: Ông Đ và bà T có 02 con chung tên Phan Trần Ngọc N, sinh ngày 26/12/2000 và Phan Trần Quỳnh N1, sinh ngày 14/02/2004. Cháu N đã trưởng thành nên ông Đ không yêu cầu giải quyết. Hiện nay cháu N1 đang ở với ông Đ nên đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu N1 cho ông Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Đ không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị không xem xét.

+ Tài sản chung: Ông Đ không yêu cầu giải quyết.

+ Án phí: Ông Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Toà án nhận định:

1. Về tố tụng: Xét thấy bị đơn bà Trần Thị Lệ T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

2. Về nội dung:

Tại phiên tòa ông Phan Văn Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Phan Văn Đ và bà Trần Thị Lệ T kết hôn năm 2001 tại UBND xã P, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 26/3/2001. Hội đồng xét xử công nhận đây là hôn nhân hợp pháp.

Ông Phan Văn Đ yêu cầu ly hôn vì cho rằng từ năm 2016, ông bà xảy ra mâu thuẫn và không còn sống chung cho đến nay. Lời khai của ông Đ phù hợp với biên bản xác minh ngày 06/3/2020. Toà án đã triệu tập hợp lệ nhưng bà T vắng mặt không có lý do, chứng tỏ bà T không có thiện chí hàn gắn cuộc hôn nhân giữa bà và ông Đ.

Hội đồng xét xử xét thấy giữa ông Phan Văn Đ và bà Trần Thị Lệ T đã không còn tình cảm, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn giữa ông Đ và bà T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có cơ sở, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đ.

- Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Phan Trần Ngọc N, sinh ngày 26/12/2000 và Phan Trần Quỳnh N1, sinh ngày 14/02/2004. Cháu N đã trưởng thành nên ông Đ không yêu cầu giải quyết. Hiện nay cháu N1 đang ở với ông Đ nên chấp nhận yêu cầu của ông Đ, giao cho ông Đ trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng để đảm bảo quyền lợi cho cháu N1. Ông Đ không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Ông Đ không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí: Ông Đ phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH2014 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn ông Phan Văn Đ 1. Ông Phan Văn Đ được ly hôn bà Trần Thị Lệ T.

2. Về con chung:

- Phan Trần Ngọc N đã trưởng thành, ông Đ không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Giao cháu Phan Trần Quỳnh N1, sinh ngày 14/02/2004 cho ông Phan Văn Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Ông Phan Văn Đ không yêu cầu bà Trần Thị Lệ T cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Trần Thị Lệ T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi xét thấy cần thiết.

3. Về tài sản chung: Ông Phan Văn Đ không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Ông Phan Văn Đ phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/0009149 ngày 30/12/2019 của chi cục Thi hành án dân sự thị xã N; ông Đ đã nộp đủ án phí.

Quy định chung: Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:21/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về