Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 21/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 21/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21/5/2020, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 51/2020/TLST-HNGĐ ngày 21/02/2020 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/5/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nông Thi T, sinh năm 1995 - Có mặt.

Địa chỉ: Thôn T, xã A, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

2. Bị đơn: Anh Nguyên Văn N, sinh năm 1990 - Có mặt.

Địa chỉ: Thôn T, xã A, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/02/2020, bản tự khai, quá trình giải quyết và tại phiên toà, nguyên đơn chị Nông Thi T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thi T và anh Nguyên Văn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã A, thành phố Y, tỉnh Yên Bai vào ngày 31/7/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc đươc môt thơi gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh N ghen tuông va nhiêu lân đanh , chưi chi T. Mâu thuân vơ chông đa đươ c gia đinh hai bên hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả , chị T và anh N đa sông ly thân tư ngày 15/10/2019 cho đên nay, không con quan tâm đên nhau . Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng đã hết, đề nghị Toà án nhân dân thành phố Yên Bái giải quyết cho chị được ly hôn anh N.

Về con chung: Chị Nông Thi T và anh Nguyên Văn N có một con chung là Nguyên Thành Đ, sinh ngày 30/01/2014, hiện nay đang sống cùng anh N và bố mẹ anh N. Chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu Đ và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi. Chị Nông Thị T cung câp hơp đông lao đông mưc thu nhâp hang thang la3.700.000đ (Ba triêu bâytrăm nghin đông) Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, quá trình giải quyết và tại phiên toà, bị đơn anh Nguyên Văn N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh N công nhận về điều kiện, thời gian, địa điểm kết hôn như chị T trình bày là đúng. Trong thơi gian chung sông do vơ chông không hơp nhau nên co xay ra môt vai mâu thuân nho . Nay chị T xin ly hôn anh N không đồng ý ly hôn, nêu chi T vân kiên quyêt ly hôn thi anh N cũng đồng ý.

Về con chung: Anh N xác nhận vợ chồng có một con chung là Nguyên Thanh Đat, sinh ngày 30/01/2014, hiện đang ở cùng anh N và bố mẹ anh N, nếu ly hôn anh N có nguyên vong đươc nuôi chau Đ , không yêu câu chi T phải cấp dưỡng nuô i con chung. Anh Nguyên Văn N cung câp quyêt đinh điêu chinh thu nhâp môt thang la 6.276.000đ (Sáu triệu hai trăm bẩy mươi sáu nghìn đồng) Về tài sản và các khoản nợ chung: Anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thi T và anh Nguyên Văn N có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Â, thành phố Y , tỉnh Yên Bai vào ngày 31/7/2013 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết anh chị đều thừa nhận sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đươc môt thơi gian thì phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân do không có sự thông cảm trong cuộc sống, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hòa hợp, thiếu tin tưởng nhau. Chị T và anh N đã tìm nhiều biện pháp khắc phục và gia đình hai bên hòa giải nhiều lần nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không hàn gắn được. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 10/2019 đến nay, không quan tâm đến nhau. Tòa án đã triệu tập để hòa giải tạo điều kiện cho anh chị đoàn tụ nhưng chị T vẫn kiên quyết ly hôn, anh N cũng không có biện pháp gì để cải thiện tình cảm vợ chồng.

Như vậy, có căn cứ cho rằng tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được. Vì vậy, yêu cầu được ly hôn của chị T là có căn cứ, cần được chấp nhận. căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị T được ly hôn anh Nguyên VănN.

[3] Về con chung: Chị Nông Thi T và anh Nguyên Văn N có một con chung là Nguyên Thanh Đ, sinh ngày 30/01/2014, hiện đang sống cùng anh N và bố mẹ anh N. Chị T hiện đang thuê nhà tại thôn N, xã Â, thành phố Y có nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Đ và yêu câu anh N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng. Anh N cũng có nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Đ và không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con.

Hôi đông xet xư thây răng: Chị Nông Thị T và anh Nguyễn Văn N đều có nguyện vọng được nuôi dương, chăm sóc cháu Nguyễn Thành Đ và cả hai anh chị đều có thu nhập nên cả hai đều có điều kiện để nuôi con. Tuy nhiên cháu Nguyên Thanh Đ hiện đang sống cùng anh N và bố mẹ anh N; để ổn định cuộc sống, không làm ảnh hưởng đến tâm lý và học tập của cháu Đ nên giao cháu Đ cho anh N nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nông Thi T và anh Nguyên Văn N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, không đặt ra giải quyết quan hệ về tài sản chung và nợ chung.

[5] Về án phí: Chị Nông ThiT phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dung án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thi T được ly hôn anh Nguyên Văn N.

2. Về nuôi con chung: Giao cho anh Nguyên Văn N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyên Thanh Đ, sinh ngày 30/01/2014, cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi. Chị Nông Thị T không phai cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nông Thi T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0005313 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ngày 21/02/2020.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 21/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:21/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về