Bản án 21/2019/KDTM-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, thế chấp

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH N

BẢN ÁN 21/2019/KDTM-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, THẾ CHẤP

Ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân TPV, tỉnh N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số thụ lý số 30/2019/TLST-KDTM ngày 20/03/2019 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng, thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2019/QĐXX-ST ngày 30/9/2019 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn : Ngân hàng TMCP V (VPBank)

Địa chỉ: Số 89, đường L, phường L, quận Đ – TP H.

Ngưi đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chức vụ: Chủ tịch HĐQT.

Ngưi đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Xuân Th – Chức vụ: Trưởng bộ phận xử lý nợ KHCN – VPBank AMC - có mặt.

+ Bị đơn : Bà Đinh Thị Kim T - Sinh năm 1964

Trú tại: Khối 4, phường C, TPV, tỉnh N - có mặt tại phiên tòa.

+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1. Anh Trần Văn T, 2. anh Trần Văn H, 3. chị Trần Thị Chung T

Đều trú tại: Khối 4, phường C, TPV, tỉnh N - vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ thì vụ án có nội dung như sau: Trong năm 2016 do có nhu cầu bổ sung vốn để kinh doanh hàng tạp hóa nên bà Đinh Thị Kim T đã thỏa thuận ký kết với Ngân hàng TMCP V 04 “Hợp đồng tín dụng” với tổng số tiền là 860.000.000đ (Tám trăm sáu mươi triệu đồng) cụ thể:

- Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm ngày 03/6/2016, số tiền vay là 10.000.000đ (Mười triệu đồng), thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 20%/năm, mục đích vay tiền để bổ sung vốn kinh doanh hàng tạp hóa.

- Hợp đồng tín dụng số 7664457 ngày 16/6/2016, số tiền vay 650.000.000đ (Sáu trăm năm mươi triệu đồng), thời hạn vay 120 tháng tính từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên, lãi suất trong hạn tại thời điểm giải ngân đầu tiên là 10,5%/năm, mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ 03 tháng /1 lần, lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn, mục đích vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh hàng tạp hóa.

- Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ Ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 07/7/2016, số tiền vay 97.000.000đ (Chín mươi bảy triệu đồng), thời hạn vay 36 tháng, lãi suất trong hạn 20%/năm, mức lãi suất được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/1 lần, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, mục đích vay vốn để mua sắm đồ dùng gia đình.

- Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ Ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 29/7/2016, số tiền vay 103.000.000đ (Một trăm linh ba triệu đồng), thời hạn vay 36 tháng, lãi suất trong hạn 20%/năm, mức lãi suất được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/1 lần, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, mục đích vay vốn để mua sắm đồ dùng gia đình.

Tài sản bảo đảm cho các khoản tiền vay trên là: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với thửa đất số 89, tờ bản đồ số 20d, diện tích 116,80m2 thuộc khối 4, phường C, TP V, tỉnh N theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số BA 820743, số vào sổ cấp GCN CH0380/số 556-QĐUBND ngày 29/01/2010 của UBND thành phố V cấp cho hộ gia đình bà Đinh Thị Kim T và “Hợp đồng thế chấp số 3234697 ngày 20/4/2015, phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 15/6/2016 được công chứng tại Văn phòng công chứng Thành An.

a trình thực hiện các hợp đồng trên, bà Đinh Thị Kim T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền gốc và tiền lãi suất cho Ngân hàng VPBank. Ngày 20/12/2018 Ngân hàng TMCP V làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án TP V giải quyết buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ của các hợp đồng trên tạm tính đến ngày 07/11/2018 gồm:

- Nợ gốc: 635.389.738 đồng, tiền lãi suất: 42.001.701 đồng. Tổng cộng là 677.391.439đ (Sáu trăm bảy mươi bảy triệu, ba trăm chín mươi mốt nghìn, bốn trăm ba mươi chín đồng). Tại phiên tòa đại diện Ngân hàng VPBank yêu cầu Tòa án buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ của cả 04 hợp đồng nói trên tính đến ngày 28/10/2019 với tổng số tiền là 822.837.134 đồng. Trong đó: Tiền nợ gốc 635.389.738 đồng, tiền lãi suất 187.447.396 đồng (trong đó lãi trong hạn: 6.334.962 đồng, lãi quá hạn: 181.112.434 đồng) và tiền lãi phát sinh tiếp tục tính từ ngày 29/10/2019 cho đến khi bà Đinh Thị Kim T thanh toán hết tiền nợ cho Ngân hàng VPBank. Trường hợp bà Đinh Thị Kim T không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì yêu cầu Tòa án tuyên Ngân hàng VPBanhk có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý bán các tài sản thế chấp của hộ bà Đinh Thị Kim T gồm: Quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với thửa đất số 89, tờ bản đồ số 20d, diện tích 116,80m2 thuộc khối 4, phường C, TP V, tỉnh N theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số BA 820743 ngày 29/01/2010 của UBND thành phố V cấp cho hộ gia đình bà Đinh Thị Kim T để thanh toán các khoản tiền nợ trên cho Ngân hàng.

Quá trình giải quyết vụ án tại bản tự khai, biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa, bà Đinh Thị Kim T đều thừa nhận trong tháng 6 và tháng 7/2016 bà có thỏa thuận ký kết Hợp đồng tín dụng và các giấy đăng ký mở tài khoản vay tiền tại Ngân hàng TMCP V, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, tài sản bảo đảm cũng như mục đích vay vốn như đại diện Ngân hàng VPBank trình bày là đúng. Do việc làm ăn bị thu lỗ, hoàn cảnh kinh tế của gia đình khó khăn nên đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, chưa có tiền để trả nợ cho Ngân hàng. Tại phiên tòa bà thừa nhận tính đến nay bà đang nợ Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ của cả 4 hợp đồng trên với tổng số tiền là 822.837.134 đồng như đại diện Ngân hàng trình bày. Việc Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ (cả gốc và lãi suất) của 04 hợp đồng tính đến ngày 28/10/2019 với tổng số tiền là 822.837.134 đồng và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của gia đình bà để trả nợ cho Ngân hàng thì bà xin Ngân hàng giảm bớt số tiền lãi suất và cho bà được trả dần số tiền nợ trên cho Ngân hàng VPBank.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS. Việc thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định tại Điều 30 BLTTDS; Xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa người tham gia tố tụng đúng quy định tại điều 68, 69 BLTTDS; Thu thập chứng cứ đúng quy định tại các điều 94, 95, 96, 97, 98 BLTTDS; Thời hạn chuẩn bị xét xử chưa đúng quy định tại điều 203 BLTTDS. Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định tại chương X của BLTTDS, việc gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp đúng quy định. Việc tuân theo pháp luật của HĐXX tại phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được quy định tại các điều 70, 71 BLTTDS. Đối với bị đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại điều 70, 72 BLTTDS. Đối với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại điều 70, 73 của BLTTDS. ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ cũng như lời khai của các bên đương sự tại phiên tòa thấy rằng: Trong năm 2016 bà Đinh Thị Kim T thỏa thuận ký kết “Hợp đồng tín dụng” và các “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ Ngân hàng điện tử, vay vốn” với Ngân hàng VPBank, tổng số tiền của 04 lần vay là 860.000.000đ (Tám trăm sáu mươi triệu đồng). Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền vay trên gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với thửa đất số 89, tờ bản đồ số 20d, diện tích 116,80m2 thuộc khối 4, phường C, TP V, tỉnh N theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số BA 820743, số vào sổ cấp GCN CH0380/số 556-QĐUBND ngày 29/01/2010 của UBND thành phố V cấp cho hộ gia đình bà Đinh Thị Kim T và “Hợp đồng thế chấp số 3234697 ngày 20/4/2015, phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 15/6/2016 được công chứng tại Văn phòng công chứng Thành An. Qúa trình thực hiện hợp đồng tín dụng và các Giấy đăng ký mở vả sử dụng tài khoản thanh toán, bà Đinh Thị Kim T đã vi phạm về nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền gốc và tiền lãi suất cho Ngân hàng VPBank. Ngày 20/12/2018 Ngân hàng VPBank làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án TP V giải quyết buộc bà Đinh Thị Kim T phải thanh toán các khoản tiền nợ cho Ngân hàng VPBank theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa đại diện Ngân hàng VPBank yêu cầu Tòa án buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ của Hợp đồng tín dụng và các giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán tính đến ngày 28/10/2019 với tổng số tiền là 822.837.134 đồng. Trong đó: Tiền nợ gốc 635.389.738 đồng, tiền lãi suất 187.447.396 đồng và tiền lãi phát sinh tiếp tục tính từ ngày 29/10/2019 cho đến khi bà Đinh Thị Kim T thanh toán hết tiền nợ cho Ngân hàng VPBank. Trường hợp bà Đinh Thị Kim T không có khả năng thanh toán thì yêu cầu Tòa án tuyên xử lý tài sản thế chấp của hộ bà Đinh Thị Kim T tại khối 4, phường C, TP V, tỉnh N trả nợ cho Ngân hàng VPBank. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ thì “Hợp đồng tín dụng” và các “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán” về hình thức và nội dung các bên đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định, có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác” số 3234974 ngày 20/4/2015, phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 15/6/2016 về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số 3234974 ngày 20/4/2015 và văn bản thỏa thuận ngày 15/6/2016 đều được chứng thực tại Văn phòng công chứng Thành An và được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất TP V, tỉnh N nên việc Ngân hàng VPBank yêu cầu Tòa án buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền nợ trên cho Ngân hàng. Trường hợp bà T không có khả năng thanh toán thì xử lý tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng VPBank là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều 30, các Điều 35, 39, 147, 220, 227, 228, 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 463, 465, 466, 468, 500, 502 Bộ luật dân sự 2015; Điều 91, 95, 98 Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về “Giao dịch đảm bảo”; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

Buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP V (VPBank) các khoản tiền nợ tại “Giấy đề nghị vay vốn” ngày 03/6/2016; “Hợp đồng tín ụng” sè 7664457 ngày 16/06/2016; “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” ngày 07/7/2016 và “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” ngày 29/7/2016 tính đến ngày 28/10/2019 với tổng số tiền gồm:

- Tiền nợ gốc: 635.389.738 đồng.

- Tiền lãi suất trong hạn: 6.334.962 đồng

- Tiền lãi suất quá hạn: 181.112.434 đồng.

Tổng cộng là: 822.837.134đ (Tám trăm hai mươi hai triệu, tám trăm ba mươi bảy nghìn, một trăm ba tư đồng). Trường hợp bà Đinh Thị Kim T không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì xử lý các tài sản thế chấp của hộ bà Đinh Thị Kim T theo “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác” số 3234974 ngày 20/4/2015, phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 15/6/2016 về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số 3234974 ngày 20/4/2015 và văn bản thỏa thuận ngày 15/6/2016 để bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền nợ của bà Đinh ThinKim T tại Ngân hàng VPBank.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của BLTTDS. Qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm anh Trần Văn T, anh Trần Văn H, chị Trần Thị Chung T đều đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đều vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 227 của BLTTDS.

Về nội dung tranh chấp : Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do phía nguyên đơn xuất trình và lời khai của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa có đủ cơ sở xác định: Trong tháng 6 và tháng 7/2016 bà Đinh Thị Kim T đã 04 lần vay vốn tại Ngân hàng TMCP V bằng các hình thức ký kết “Hợp đồng tín dụng” và “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” với tổng số tiền là 860.000.000đ (Tám trăm sáu mươi triệu đồng). Qúa trình thực hiện hợp đồng tín dụng và sử dụng tài khoản vay, bà Đinh Thị Kim T đã vi phạm về nghĩa vụ thanh toán tiền gốc cũng như tiền lãi suất cho Ngân hàng VPBank là có thực. Ngày 20/12/2018 Ngân hàng TMCP V làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ của “Hợp đồng tín dụng” và “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” tạm tính đến ngày 07/11/2018 gồm: Nợ gốc 635.389.738 đồng, nợ lãi 42.001.701 đồng. Tổng cộng là 677.391.439đ (Sáu trăm bảy mươi bảy triệu, ba trăm chín mốt nghìn, bốn trăm ba mươi chín đồng). Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP V yêu cầu Tòa án xử buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VPBank các khoản tiền nợ tại “Hợp đồng tín dụng” và các “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” tính đến ngày 28/10/2019 gồm: - Tiền nợ gốc: 635.389.738 đồng, tiền lãi suất trong hạn: 6.334.962 đồng, tiền lãi suất quá hạn: 181.112.434 đồng. Tổng cộng: 822.837.134đ (Tám trăm hai mươi hai triệu, tám trăm ba mươi bảy nghìn, một trăm ba tư đồng) và tiền lãi phát sinh tiếp tục tính từ ngày 29/10/2019 cho đến khi bà Đinh Thị Kim T thanh toán hết tiền nợ cho Ngân hàng. Trường hợp bà Đinh Thị Kim T không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì yêu cầu Tòa án tuyên Ngân hàng VPBank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý bán các tài sản thế chấp gồm: Quyền sử dụng thửa đất số 89, tờ bản đồ số 20d, diện tích 116,20m2 và các tài sản gắn liền với đất của hộ bà Đinh Thị Kim T tại khối 4, phường C, TP V, tỉnh N để trả nợ cho Ngân hàng VPBank.

Xét thấy các khoản tiền nói trên trên đã được Ngân hàng TMCP V tính toán chi tiết, cụ thể tại bảng kê tính đến ngày (28/10/2019) với tổng số tiền 822.837.134đ (Tám trăm hai mươi hai triệu, tám trăm ba mươi bảy nghìn, một trăm ba tư đồng) là chính xác, đúng theo sự thỏa thuận của các bên tại “Hợp đồng tín dụng" và các “Giấy đăng ký mở, sử dụng tài khoản” được bà Đinh Thị Kim T thừa nhận nên có căn cứ chấp nhận.

Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP V về việc tuyên Ngân hàng VPBank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý bán tài sản thế chấp của hộ gia đình bà Đinh Thị Kim T để trả nợ cho Ngân hàng VPBank thấy rằng: Căn cứ vào “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác” số 3234974 ngày 20/4/2015, phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 15/6/2016 về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số 3234974 ngày 20/4/2015 và văn bản thỏa thuận ngày 15/6/2016 thì những người trong hộ gia đình bà Đinh Thị Kim T gồm: Bà Đinh Thị Kim T, anh Trần Văn T, anh Trần Văn H, chị Trần Thị Chung T (là các con của bà T) đều thỏa thuận thế chấp tài sản hợp pháp của hộ gia đình là Quyền sử dụng thửa đất số 89, tờ bản đồ số 20d, diện tích 116,80m2 và nhà ở cùng với các tài sản khác gắn liền với đất tại khối 4, phường C, TP V theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số BA 820743 do UBND TP V cấp ngày 29/01/2010 mang tên hộ bà Đinh Thị Kim T để bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền vay của bà T tại Ngân hàng VPBank. Hợp đồng thế chấp có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên tham gia ký kết và được chứng nhận tại Văn phòng công chứng Thành An số 3234697 ngày 20/4/2015, đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất TP V, tỉnh N. Căn cứ vào kết quả thẩm định tại chỗ ngày 26/6/2019 thì hiện tại các tài sản thế chấp đang giữ nguyên hiện trạng như tại thời điểm thế chấp. Do đó yêu cầu của Ngân hàng TMCP V về việc tuyên Ngân hàng VPBank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý bán tài sản thế chấp của hộ bà Đinh Thị Kim T để trả nợ cho Ngân hàng VPBank là có căn cứ chấp nhận.

- Về án phí: Bà Đinh Thị Kim T phải chịu khoản tiền án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định. Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí KDTM đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP V cho Ngân hàng TMCP V.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 30, các Điều 35, 39, 147, 220, 227, 228, 271, khoản 1 Điều 273 BLTTDS. Điều 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 463, 465, 466, 468, 500, 502 BLDS năm 2015; Điều 91, 95, 98 Luật các Tổ chức tín dụng; Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/12/2012 của Chính phủ về “Giao dịch đảm bảo”; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

- Buộc bà Đinh Thị Kim T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP V (VPBank) các khoản tiền nợ tại “Giấy đề nghị vay vốn” ngày 03/6/2016; “Hợp đồng tín dụng” số 7664457 ngày 16/06/2016; “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” ngày 07/7/2016 và “Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản” ngày 29/7/2016 tính đến ngày 28/10/2019 với tổng số tiền gồm:

- Tiền nợ gốc: 635.389.738 đồng.

- Tiền lãi suất trong hạn: 6.334.962 đồng - Tiền lãi suất quá hạn: 181.112.434 đồng.

Tổng cộng là: 822.837.134đ (Tám trăm hai mươi hai triệu, tám trăm ba mươi bảy nghìn, một trăm ba tư đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi suất quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thi hành xong khoản tiền nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trường hợp bà Đinh Thị Kim T không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP V có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý các tài sản thế chấp bảo đảm cho các khoản tiền vay gồm: Quyền sử dụng thửa đất số 89, tờ bản đồ số 20d, diện tích 116,20m2 và tài sản gắn liền với đất là 01 ngôi nhà mái bằng 02 tầng + 01 tum, diện tích sử dụng 150m2 tại khối 4, phường C, TP V, tỉnh N theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất” số BA 820743 do UBND thành phố V, tỉnh N cấp ngày 29/01/2010 mang tên hộ bà Đinh Thị Kim T và “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác” số 3234974 ngày 20/4/2015, phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 15/6/2016 về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số 3234974 ngày 20/4/2015 và văn bản thỏa thuận ngày 15/6/2016 được chứng thực tại Văn phòng công chứng Thành An để bảo đảm cho việc thi hành án dân sự sau khi bản án có hiệu lực thi hành.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

-Về án phí: Bà Đinh Thị Kim T phải chịu 36.685.114đ (Ba mươi sáu triệu, sáu trăm tám mươi lăm nghìn, một trăm mười bốn đồng) tiền án phí KDTM sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP V 15.500.000đ (Mười lăm triệu, năm trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí KDTM sơ thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP V, theo biên lai thu số 0003126 ngày 20/3/2019.

Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (29/19/2019) Ngân hàng TMCP V và bà Đinh Thị Kim T có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh N. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản sao bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

402
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/KDTM-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, thế chấp

Số hiệu:21/2019/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phúc Yên - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về