TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH BẮC NINH
BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 28/11/2019, tại Tòa án huyện G, tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 126 ngày 19/9/2019; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26 ngày 05/11/2019 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1997 (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Sỹ H, sinh năm 1994 (vắng mặt); cùng hộ khẩu thường trú tại: Thôn T, xã Đ, huyện G, tỉnh Bắc Ninh,
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị kết hôn với anh Nguyễn Sỹ H năm 2017. Có tìm hiểu, tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện G. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, đến tháng 6/2019 thì mâu thuẫn trầm trọng và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay không quan hệ liên lạc. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ xin được ly hôn. Vợ chồng không có con chung. Không yêu cầu giải quyết về tài sản và công nợ.
Anh Nguyễn Sỹ H trình bày: Anh thừa nhận việc chị H trình bày về thời gian và điều kiện kết hôn là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn. Vợ chồng thỉnh thoảng xô xát và có vài lần anh tát chị H. Sau đó gia đình biết chuyện và đã khuyên ngăn nên vợ chồng lại sống bình thường. Khoảng 3 tháng trở về trước chị H tự ý bỏ về nhà bố, mẹ đẻ sinh sống và không nói cho anh biết nguyên nhân tại sao. Từ đó vợ chồng sống ly thân. Nay xác định vẫn còn tình cảm, anh mong muốn vợ chồng đoàn tụ, nhưng anh có biện pháp nào để vợ chồng đoàn tụ ngoài việc động viên thuyết phục chị H. Chị H xin ly hôn anh không đồng ý.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành tốt các quy định của pháp luật và vắng mặt lần thứ 2 nên HĐXX tiếp tục xét xử vụ án là đúng.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 53, 56, Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội xử:
1. Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Sỹ H.
2. Con chung, tài sản và công nợ không có nên không xem xét giải quyết. Chị H phải chịu án phí theo luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị H và anh H cùng có hộ khẩu thường trú tại xã Đ, huyện G, tỉnh Bắc Ninh nên chị H gửi đơn khởi kiện tại TAND huyện G là đúng thẩm quyền.
[2] Anh Nguyễn Sỹ H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 vẫn vắng mặt nên tòa án xét xử vắng mặt anh H là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Sỹ H kết hôn đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, nên xác định quan hệ hôn nhân này là hợp pháp. Chị H xác định vợ chồng có mâu thuẫn và đã sống ly thân từ tháng 6/2019 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn và không có khả năng đoàn tụ. Anh H xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh xin đoàn tụ, tuy nhiên anh không có phương án nào để đoàn tụ. Anh cũng xác định trong thời gian chung sống có vài lần anh tát chị H. Qua xác minh tại địa phương và lấy lời khai của người thân chị H và anh H cho thấy chị H và anh H có mâu thuẫn đã được gia đình hai bên khuyên can nhưng không có kết quả. Quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành.
Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là phù hợp thực tế và pháp luật.
[4] Con chung không có, tài sản chung và công nợ các đương sự không yêu cầu, nên không xem xét, giải quyết.
[5] Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28 Bộ luật dân sự; Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội xử:
Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thi H được ly hôn anh Nguyễn Sỹ H.
Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001680 ngày 19/9/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G.
Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trọng hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 21/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gia Bình - Bắc Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về