Bản án 21/2019/DS-ST ngày 08/08/2019 tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 21/2019/DS-ST NGÀY 08/08/2019 TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 08 tháng 08 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 151/2018/TLST-DS ngày 21 tháng 08 năm 2018 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2018/QĐXX-DS ngày 21 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần KL

Địa chỉ trụ sở: số 40-42-44, P H T, phường VTV, thành Phố GG, tỉnh KG

Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Tuấn A chức vụ: Tổng giám đốc

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Công T- chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch HP

Bị đơn: Bà Nguyễn Hồng N sinh năm 1955

Địa chỉ: ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã GR, tỉnh BL

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1/ Anh Nguyễn Hoàng A1 sinh năm 1984

2/ Chị Lâm Trung H sinh năm 1989

Cùng địa chỉ: Khóm 1, Phường 1, thị xã GR, tỉnh BL

(Đại diện nguyên đơn có mặt, bà N, A1 Nguyễn Hoàng A1 Và chị H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai đại diện Ngân hàng Thương mại cổ phần KL (Ngân hàng) trình bày: Vào ngày 04/06/2015, Ngân hàng có giải ngân cho bà Nguyễn Hồng N vay số tiền vốn là 270.000.000đ, lãi suất thỏa thuận trong hạn là 13,05/năm, thời hạn vay là 12 tháng theo hợp đồng tín dụng số 2142/2015/HĐTD/0201-3102 ngày 03/06/2015, mục đích vay là mua bán tôm giống, để đảm bảo khoản vay bà N đã thế chấp các tài sản gồm:

-Quyền sử dụng đất thửa số 41, tờ bản đồ số 39, loại đất trồng cây lâu năm khác, diện tích 383,6m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 563047 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 02/04/2014, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-Quyền sử dụng đất thửa số 43, tờ bản đồ số 39, diện tích 512m2 ( trong đó loại đất ở đô thị là 259m2, đất trồng cây lâu năm khác là 253m2) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 563049 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 02/04/2014, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-Quyền sử dụng đất thửa số 14, tờ bản đồ số 69, loại đất trồng cây lâu năm khác, diện tích 97,9m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 028427 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 28/11/2018, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Từ khi vay đến bà Nguyễn Hồng N chưa thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Tại phiên tòa đại diện Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Hồng N có trách nhiệm trả số nợ tính đến ngày 08/08/2019 cho Ngân hàng số tiền gồm:

Vn gốc: 270.000.000 đồng Lãi trong hạn: 30.757.725 đồng Tiền phạt chậm trả lãi: 19.993.843 đồng Lãi quá hạn: 143.412.525 đồng Tổng cộng là 464.164.093 đồng Trường hợp yêu cầu của Ngân hàng được Tòa án chấp nhận và bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, bà Nguyễn Hồng N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng hoặc trả không đầy đủ số tiền vốn, tiền lãi, tiền phạt chậm trả lãi thì ngân hàng KL có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thA1 lý tài sản đã thế chấp theo biên bản đo đạc thực tế để thu hồi nợ và bà Nguyễn Hồng N phải chịu lãi suất quá hạn theo hợp đồng đã ký kết.

Đi với bà Nguyễn Hồng N, anh Nguyễn Hoàng A1, chị Lâm Trung H ( A1 Hoàng A1 và chị H sống chung nhà với bà N): Sau khi thụ lý hồ sơ thì tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt các văn bản cho bà Nguyễn Hồng N, anh Nguyễn Hoàng A1, chị Lâm Trung H theo quy định pháp luật và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cả hai không có mặt nên Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp, gửi các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát, đương sự đầy đủ. Hội đồng xét xử (HĐXX) có đầy đủ thành viên và thư ký phiên tòa, từ khi thụ lý đến khi xét xử, những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều các Điều 299, khoản 7 Điều 323, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân sự 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần KL đối với bà Nguyễn Hồng N. Buộc bà Nguyễn Hồng N có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần KL tổng số tiền nợ tính đến ngày 08/08/2019 là 464.164.093 đồng (trong đó vốn gốc: 270.000.000 đồng; Lãi trong hạn: 30.757.725 đồng; Tiền phạt chậm trả lãi: 19.993.843 đồng; Lãi quá hạn: 143.412.525 đồng). Ngoài ra, bà Nguyễn Hồng N phải chịu lãi phát sinh sau ngày 08/08/2019 cho đến khi thanh toán hết số tiền nợ vay theo mức lãi suất đã ký tại hợp đồng tín dụng số hợp đồng tín dụng số 2142/2015/HĐTD/0201-3102 ngày 03/06/2015 .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả trA1 luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1]Về tố tụng: Bà Nguyễn Hồng N, anh Nguyễn Hoàng A1, chị Lâm Trung H là bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không thuộc trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Hồng N, anh Nguyễn Hoàng A1, chị Lâm Trung H.

[2] Hội đồng xét xử đối chiếu các lời khai của đại diện nguyên đơn với các chứng cứ mà các đương sự cung cấp trong hồ sơ cũng như tính thực tế khách quan. Hội đồng xét xử nhận định: Ngân hàng là đương sự có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã cung cấp, giao nộp cho tòa án toàn bộ hồ sơ tín dụng mà các đồng bị đơn đã ký kết với Ngân hàng; các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của Ngân hàng là hợp pháp và có căn cứ. Hội đồng xét xử xét thấy đây là những chứng cứ hợp pháp. Bà Nguyễn Hồng N đã ký tên vay tiền và cũng là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi nhận tiền vốn vay 270.000.000 đồng từ Ngân hàng với mục đích mua bán tôm giống, đến hạn đóng lãi thì bà Nguyễn Hồng N không đóng lãi cho Ngân hàng và đến nay bà cũng không trả nợ vốn, bà Nguyễn Hồng N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của Ngân hàng đối với ông bà Nguyễn Hồng N là có cơ sở nên được chấp nhận.

Tại phiên tòa, Đại diện Ngân hàng xác định nếu trường hợp bà Nguyễn Hồng N không trả nợ cho Ngân hàng theo bản án có hiệu lực của Tòa án thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp đối với thửa số 41, tờ bản đồ số 39 diện tích 383,6m2 và thửa số 43, tờ bản đồ số 39, diện tích 512m2 (trong đó loại đất ở đô thị là 259m2, đất trồng cây lâu năm khác là 253m2), không yêu cầu xử lý tài thế chấp đối với thửa số 14, tờ bản đồ số 69, loại đất trồng cây lâu năm khác, diện tích 97,9m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 028427 vì thửa đất trên thực tế đã bị sạc lỡ hoàn toàn xuống sông. Hội đồng xét xử xét thấy tòa án có tiến hành khỏa sát, thẩm định, đo đạc tài sản thế chấp và thấy rằng việc thửa đất 14 trên thực tế không còn tồn tại nên ý kiến của của đại diện ngân hàng là phù hợp nên ghi nhận.

Buộc bà Nguyễn Hồng N có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần KL tổng số tiền nợ tính đến ngày 08/08/2019 là 464.164.093 đồng (trong đó vốn gốc: 270.000.000 đồng; Lãi trong hạn: 30.757.725 đồng; Tiền phạt chậm trả lãi: 19.993.843 đồng; Lãi quá hạn: 143.412.525 đồng). Ngoài ra, bà Nguyễn Hồng N phải chịu lãi phát sinh sau ngày 08/08/2019 cho đến khi thanh toán hết số tiền nợ vay theo mức lãi suất đã ký tại hợp đồng tín dụng số hợp đồng tín dụng số 2142/2015/HĐTD/0201-3102 ngày 03/06/2015 .

Trong trường hợp, bà Nguyễn Hồng N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định, các phần đất thế chấp gồm:

-Thửa số 41, tờ bản đồ số 39, loại đất trồng cây lâu năm khác, diện tích 383,6m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 563047 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 02/04/2014, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Qua đo đạc, thẩm định thực tế có diện tích 383,6m2, đất có vị trí cụ thể như sau:

Hướng Đông giáp: Đặng Văn L kích thước 20.64m Hướng Tây và Bắc giáp: Ngô Bình Đ kích thước 37,80m Hướng Nam giáp: đường Nguyễn Văn C kích thước 41,56m - Thửa số 43, tờ bản đồ số 39, diện tích 512m2 ( trong đó loại đất ở đô thị là 259m2, đất trồng cây lâu năm khác là 253m2) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 563049 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 02/04/2014, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Qua đo đạc, thẩm định thực tế có diện tích 400,6m2, đất có vị trí cụ thể như sau:

ớng Đông giáp: Bùi Hữu H1, Nguyễn Hồ A2 kích thước 9,10m + 11,27m+4,57m; 5,20m + 8,93m

Hướng Tây giáp: Đặng Văn L kích thước 24,95m

Hướng Nam giáp: đường Nguyễn Văn C kích thước 11,03m

Hướng Bắc giáp: Ngô Bình Đ kích thước 15,35m  

Xét thấy, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai là phù hợp nên được ghi nhận.

Ngân hàng thương mại cổ phần KL đã dự nộp chi phí tố tụng là 800.000đ, chi phí cho việc khảo sát, thẩm định tại chỗ đất và tài sản trên đất là 760.000đ, đại diện Ngân hàng đã nhận lại 40.000 đồng. Do chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần KL nên buộc Nguyễn Hồng N có trách nhiệm trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần KL số tiền chi phí cho việc khảo sát, thẩm định là 760.000đ.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: bà Nguyễn Hồng N phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ các Điều 299, 323, 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự 2015.

- Căn cứ điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 măm 2016.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần KL đối với bà Nguyễn Hồng N Buộc bà Nguyễn Hồng N có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần KL tổng số tiền nợ tính đến ngày 08/08/2019 là 464.164.093 đồng (trong đó vốn gốc: 270.000.000 đồng; Lãi trong hạn: 30.757.725 đồng; Tiền phạt chậm trả lãi: 19.993.843 đồng; Lãi quá hạn: 143.412.525 đồng). Ngoài ra, bà Nguyễn Hồng N phải chịu lãi phát sinh sau ngày 08/08/2019 cho đến khi thanh toán hết số tiền nợ vay theo mức lãi suất đã ký tại hợp đồng tín dụng số hợp đồng tín dụng số 2142/2015/HĐTD/0201-3102 ngày 03/06/2015 .

Trong trường hợp, bà Nguyễn Hồng N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định, các phần đất thế chấp gồm:

-Thửa số 41, tờ bản đồ số 39, loại đất trồng cây lâu năm khác, diện tích 383,6m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 563047 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 02/04/2014, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Qua đo đạc, thẩm định thực tế có diện tích 383,6m2, đất có vị trí cụ thể như sau:

Hướng Đông giáp: Đặng Văn L kích thước 20.64m

Hướng Tây và Bắc giáp: Ngô Bình Đ kích thước 37,80m

Hướng Nam giáp: đường Nguyễn Văn C kích thước 41,56m

- Thửa số 43, tờ bản đồ số 39, diện tích 512m2 (trong đó loại đất ở đô thị là 259m2, đất trồng cây lâu năm khác là 253m2) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BT 563049 do Ủy ban nhân dân huyện Giá Rai ( nay là thị xã Giá Rai) cấp ngày 02/04/2014, đất tọa lạc tại ấp Khóm 1, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu và do bà Nguyễn Hồng N đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Qua đo đạc, thẩm định thực tế có diện tích 400,6m2, đất có vị trí cụ thể như sau:

ớng Đông giáp: Bùi Hữu H1, Nguyễn Hồ A2 kích thước 9,10m + 11,27m+4,57m; 5,20m + 8,93m

Hướng Tây giáp: Đặng Văn L kích thước 24,95m

Hướng Nam giáp: đường Nguyễn Văn C kích thước 11,03m

Hướng Bắc giáp: Ngô Bình Đ kích thước 15,35m

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch và chi phí khác:

- Bà Nguyễn Hồng N phải chịu án phí (làm tròn số) là 22.566.500 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai.

- Ngân hàng Thương mại cổ phần KL được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 10.266.000đồng theo biên lai thu số 0012369 ngày 20/08/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai.

- Buộc bà Nguyễn Hồng N có trách nhiệm trả lại cho ngân hàng số tiền 760.000đ là chi phí thẩm định tại chỗ. Bà Nguyễn Hồng N phải nộp số tiền trên tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai để hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần KL.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật thi hành án. Thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

357
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/DS-ST ngày 08/08/2019 tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:21/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về