Bản án 21/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 21/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 603/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thúy H, sinh năm: 1986. Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Ông Diệp Xuân T, sinh năm: 1988. Địa chỉ: ấp C, xã A, huyện T, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 11 năm 2017 và các lời khai tại tòa, nguyên đơn là bà Nguyễn Thúy Hân trình bày:

Về hôn nhân: Bà H và ông Diệp Xuân T kết hôn vào ngày 25 tháng 02 năm 2009, hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong gia đình, không tìm được điểm chung trong cuộc sống, vợ chồng ly thân đã 02 năm nay, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông T. 

Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Diệp Thiện P, và Diệp An Ph, hai cháu sinh cùng ngày 04 tháng 6 năm 2010. Hiện tại 02 cháu sống cùng ông bà nội. Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung khi ly hôn, tự vợ chồng thỏa thuận việc nuôi dưỡng con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn là ông Diệp Xuân T có nơi cư trú tại huyện T, nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn, nên Toà án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 28 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đối với ông Diệp Xuân T nhưng ông T vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T là phù hợp với quy định.

[3] Xét về hôn nhân: Bà Nguyễn Thúy H và ông Diệp Xuân T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2009, có đăng ký kết hôn, thể hiện tại Giấy chứng nhận kết hôn số 27, quyển số 01/2009, do Ủy ban nhân dân xã H cấp ngày 25 tháng 02 năm 2009 và

Công văn số 443/UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân xã H về việc xác minh tàng thư có đăng ký kết hôn giữa bà H và ông T. Xét quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo bà H trình bày, trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong gia đình, không tìm được điểm chung, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc nên bà H và ông T sống ly thân khoảng 02 năm nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo hợp lệ đối với ông T nhưng ông T vắng mặt và không nộp văn bản nêu ý kiến cho Tòa án. Tại tòa, bà H cho rằng vợ chồng không có khả năng đoàn tụ và vẫn giữ yêu cầu được ly hôn. Xét thấy, theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập hoặc có lý do chính đáng khác. Giữa bà H và ông T không đảm bảo được các nghĩa vụ về tình nghĩa vợ chồng; Không cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông T đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu ly hôn của bà H là có căn cứ nên được chấp nhận.

[4] Xét về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Diệp Thiện P và Diệp An Ph, cùng sinh ngày 04 tháng 6 năm 2010. Bà H không yêu cầu giải quyết về người trực tiếp nuôi con khi ly hôn nên Tòa án không xem xét.

[5] Xét về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn là bà Nguyễn Thúy H phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thúy H. Bà Nguyễn Thúy H được ly hôn với ông Diệp Xuân T.

Về con chung: Bà H không yêu cầu nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Bà Nguyễn Thúy H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà H đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007507, ngày 14/11/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:21/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về