Bản án 206/2019/HNGĐ-ST ngày 03/05/2019 về ly hôn M - Đ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 206/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2019 VỀ LY HÔN M - Đ

Ngày 03 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 600/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2018 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Bà Lê Thị M, sinh năm 1986

Nơi cư trú: Tổ 24, ấp MP, xã MĐ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1985

Nơi cư trú: Ấp MH, xã MĐ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

Bà M có mặt, ông Đ vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 5 năm 2018 và lời khai nguyên đơn bà Lê Thị M trình bày: Thông qua mai mối bà và ông Đ tìm hiểu và được cha mẹ hai bên tổ chức cưới hỏi, chung sống vợ chồng năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Đức năm 2007. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, khoản 03 năm trước thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Bà và ông Đ cùng đi làm công nhân ở tỉnh Bình Dương, ông Đ thường xuyên ăn nhậu, không lo cho gia đình, mà còn chưởi mắng đánh đập bà. Bà không thể tiếp tục chung sống với ông Đ, nên đã đưa con về nhà cha mẹ ruột sống. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 02/2018 âl đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà yêu cầu ly hôn ông Đ.

Bà và ông Đ có hai con chung Nguyễn Văn V, sinh năm 2007 và Nguyễn Văn H, sinh năm 2010 bà đang nuôi dưỡng, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Bà và ông Đ không có tài sản chung, nợ chung không có.

Đi diện Viện Kiểm sát huyện Châu Phú phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục tố tụng, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, thư ký và nguyên đơn phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng. Bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm nghĩa vụ của đương sự tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung giải quyết: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Lê Thị M được ly hôn ông Nguyễn Văn Đ. Con chung Nguyễn Văn V, sinh năm 2007 và Nguyễn Văn H, sinh năm 2010 giao bà M được tiếp tục nuôi dưỡng; bà M không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Bà M trình bày không tài sản chung, nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Đ là bị đơn, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Đ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà M và ông Đ kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Đức nên làm phát sinh nghĩa vụ của vợ chồng. Bà M cho rằng sau khi chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, khoảng 03 năm trước thì bà M và ông Đ đi làm công nhân tỉnh Bình Dương. Ông Đ làm có thu nhập nhưng không đưa tiền cho bà để trả tiền thuê nhà và chi tiêu gia đình, ông Đ còn thường hay uống rượu, về nhà chưởi mắng đánh đập bà. Không thể tiếp tục chung sống nên bà cùng các con về nhà cha mẹ ruột sống. Bà và ông Đ ly thân hơn một năm nay.

Ông Đ đã được Tòa án thông báo về yêu cầu ly hôn của bà M nhưng ông không có ý kiến. Qua xác minh thì địa phương cho biết ông Đ và bà M sau khi kết hôn sống tại nhà cha mẹ ông Đ một thời gian, còn mâu thuẫn vợ chồng địa phương không biết.

Ông Đ và bà M là vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện công việc trong gia đình. Ông Đ không thực hiện đúng nghĩa vụ của người chồng là thương yêu, chăm lo cho gia đình, cùng bà M nuôi dạy con cái. Ông Đ thường hay uống rượu và còn có hành vi bạo hành gia đình. Ông Đ và bà M ly thân hơn một năm nay và không còn thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được, do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà M được ly hôn ông Đ.

[2.2] Về con chung: Ông Đ và bà M có hai con chung Nguyễn Văn V, sinh năm 2007 và Nguyễn Văn H, sinh năm 2010 bà M đang nuôi dưỡng. Từ khi vợ chồng không còn chung sống đến nay hơn một năm, bà M là người trực tiếp nuôi 02 con chung, cháu V và H đều có nguyện vọng được sống với bà M, do đó bà M yêu cầu tiếp tục nuôi hai con chung là phù hợp nên được chấp nhận. Bà M không yêu cầu nên không buộc ông Đ phải cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà M trình bày không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về án phí: Bà M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 91, Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị M.

Bà Lê Thị M được ly hôn ông Nguyễn Văn Đ.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 174, quyền số 01 ngày 21/8/2007 của Ủy ban nhân dân xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Bà M và ông Đ có hai con chung Nguyễn Văn V, sinh năm 2007 và Nguyễn Văn H, sinh năm 2010 giao bà M được tiếp tục nuôi con chung. Bà M không yêu cầu ông Đ phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà M và các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tạo điều kiện ông Đ thăm nom, chăm sóc con chung; không ai được cản trở ông Đ thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có quyền xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Bà M và ông Đ không có tài sản chung, nợ chung.

Bà M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0010325 ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

Bà M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính từ ngày tuyên án. Ông Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 206/2019/HNGĐ-ST ngày 03/05/2019 về ly hôn M - Đ

Số hiệu:206/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về