Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 20/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2019/TLST-HNGĐ, ngày 22 tháng 7 năm 2019 về: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 8 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh T, sinh năm 1984; địa chỉ: Tổ dân phố 3, thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông – có mặt.

2. Bị đơn: Anh Ngô Doãn L, sinh năm 1981; địa chỉ: Tổ dân phố 3, thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông (đang chấp hành án tại Trại giam Đắk Plao, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông) – có đơn đề nghị xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các bản khai có trong hồ sơ nguyên đơn chị Lê Thị Thanh T trình bày:

Chị và anh L kết hôn với nhau, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông năm 2012. Trong thời gian sống chung với nhau ban đầu thì hạnh phúc, đến năm 2014 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do quan điểm sống không hợp nhau, hai người đã sống ly thân từ năm 2014, sau đó anh L phạm tội phải đi chấp hành án từ năm 2015. Nhận thấy hôn nhân không mang lại hạnh phúc và không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị được ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Ngô An B sinh ngày 29/8/2012, đang ở cùng chị nên chị T đề nghị được tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Anh Ngô Doãn L đồng ý ly hôn với chị T, về con chung anh đề nghị giải quyết theo nguyện vọng của con; do đang chấp hành án nên anh L không thể có mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và đương sự trong quá trình giải quyết vụ án đều chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh L; giao con để chị T nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bị đơn Anh Ngô Doãn L hiện đang chấp hành án tại Trại giam Đắk Plao, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; nguyên đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự;

[2] Nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh L sống với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông năm 2012. Trong thời gian sống chung xảy ra mâu thuẫn, hai bên đã sống ly thân từ năm 2014; năm 2015 anh L phạm tội phải đi chấp hành án, hiện vẫn đang phải chấp hành án. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh L.

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung là cháu Ngô An B sinh ngày 29/8/2012, đang ở cùng chị T, theo nguyện vọng của cháu và hiện tại anh L đang phải chấp hành án, nên để đảm bảo cháu được chăm sóc tốt cần giao cháu cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều 56, 81, 82, 83, 84 và Điều 85 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 235 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thanh T Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thanh T được ly hôn với Anh Ngô Doãn L.

Về con chung: Giao con chung là cháu Ngô An B sinh ngày 29/8/2012 cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng đến khi trưởng thành (18 tuổi). Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự trình bày không có, không yêu cầu, không giải quyết.

2. Về án phí: Chị Lê Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003993 ngày 22-7-2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:20/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về