Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 26/02/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 20/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 26 tháng 02 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 519/2018/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị L Cẩm L – sinh năm 1991 (Có mặt) Cư trú tại: ấp A, xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Hải T – sinh năm 1990 (Vắng mặt) Cư trú tại: ấp C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 10 năm 2018 và tại phiên tòa, chị L Cẩm L trình bày:

Về hôn nhân: Chị L và anh Trần Hải T kết hôn vào ngày 24/9/2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc. Tuy nhiên, đến tháng 3/2015 thì có phát sinh mâu thuẫn với nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thường hay cự cải nhau, từ đó vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay xét thấy cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hải T.

Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng có một người con tên Trần Đăng K, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2012. Hiện con đang sống chung với chị L. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với anh Trần Hải T kể từ khi thụ lý vụ án, mặc dù đã được tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định xét xử và giấy triệu tập đương sự, nhưng anh T vẫn không đến Tòa án để tham gia tố tụng và cũng không có bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị L Cẩm L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị L Cẩm L và anh Trần Hải T là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Trần Hải T có địa chỉ tại ấp C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị L Cẩm L và anh Trần Hải T kết hôn vào ngày 24/9/2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật HNGĐ năm 2014 thì chị L Cẩm L có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị L đã được Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, anh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện C không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện C căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh T hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án nhân dân huyện C căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh T. 

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị L và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải vả nhau, từ đó vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Anh T không có ý kiến gì đối với việc chị L xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị L và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị L được ly hôn với anh T là phù hợp.

Về con chung: Chị L xác định vợ chồng có với nhau được 01 con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2002. Hiện con đang sống chung với chị L.

Sau khi ly hôn, chị yêu cầu con được nuôi con. Xét thấy, anh T không có ý kiến gì về yêu cầu của chị L và cháu Khôi ở với chị L đã ổn định về mặt tinh thần nên Hội đồng xét xử giao cháu Đăng cho chị L nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con màkhông ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này chị L và anh T có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị L và anh T đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị L Cẩm L phải nộp 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì caùc leõ treân;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Các điều 9, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

 [1] Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị L Cẩm L được ly hôn với anh Trần Hải T.

[2] Về con chung: Giao cháu Trần Đăng K, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2012 cho chị L Cẩm L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên. Anh Trần Hải T không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 [3] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị L Cẩm L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004884ngày 02 tháng 11 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Chị L Cẩm L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Anh Trần Hải T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 26/02/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:20/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về