Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 20/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 03/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03/01/2019 về việc “Tranh chấp ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07/3/2019 giữa các đương sự:

 Nguyên đơ n : Ông Trần Hồng S, sinh năm: 1982.

Địa chỉ: ấp 4, xã A, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.(có mặt)

 Bị đơn : Bà Nguyễn Thị Ph- sinh năm:1991.

Địa chỉ: ấp 2, xã A, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/9/2018, bản tự khai và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn ông Trần Hồng S có nội dung như sau:

Về quan hệ hôn nhân: ông S và bà Ph tự tìm hiểu được gia đình hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 23/11/2009 tại UBND xã A, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 103/2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không hạnh phúc, cuộc sống chung không hòa hợp và sống ly thân từ tháng 4/2015 đến nay, nay ông S xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên ông S yêu cầu được ly hôn với bà Ph. Về con chung: có 02 con chung tên Trần Hoàng Ph, sinh ngày 20/10/2009 và Trần Thị Thảo V, sinh ngày 30/6/2011. Ly hôn ông S yêu cầu được nuôi con Trần Hoàng Ph; bà Ph nuôi con Trần Thị Thảo V, không ai cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Ph trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt, không làm bản tự khai không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không cung cấp bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào và không có ý kiến phản hồi hay yêu cầu gì đối với việc khởi kiện của ông S, cũng như vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của ông Trần Hồng S tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Trần Hồng S khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ph. Bà Ph cư trú tại xã A, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, nên Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Ph là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để xét xử, nhưng vẫn không tham gia phiên tòa sơ thẩm là từ bỏ quyền lợi của mình, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Ph theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Ông S và bà Ph tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 23/11/2009 theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 103/2009 tại Ủy ban nhân xã A, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống ngày càng trầm trọng, vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2015 đến nay. Nay thấy không thể hàn gắn được nên ông Trần Hồng S yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ph. Bà Ph không đến Tòa án để giải quyết tranh chấp, không đưa ra bất kỳ giải pháp nào hàn gắn mối quan hệ hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông S và bà Ph là trầm trọng. Yêu cầu xin ly hôn của ông S là phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: có 02 con chung tên Trần Hoàng Ph, sinh ngày 20/10/2009 và Trần Thị Thảo V, sinh ngày 30/6/2011. Hiện tại cháu Ph đang ở với ông S, cháu V đang ở với bà Ph và tại bản tự khai ngày 07/3/2019 của cháu Pho thể hiện nguyện vọng muốn sống với ông S và tại bản tự khai ngày 24/3/2019 của cháu V thể hiện nguyện vọng muốn sống với bà Ph, nên giao cháu Ph cho ông S được tiếp tục nuôi con và giao cháu V cho bà Ph được tiếp tục nuôi để ổn định tâm lý của đứa trẻ.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Cho đến khi xét xử sơ thẩm, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết phần chia tài sản chung và nợ chung trong vụ án này. Nếu sau này có tranh chấp, các đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí: Ông Trần Hồng S là nguyên đơn nên phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Hồng S đối với bà Nguyễn Thị Ph.

Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Hồng S được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ph.

Về nuôi con chung: giao cho ông Trần Hồng S được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Hoàng Ph, sinh ngày 20/10/2009; giao cho bà Nguyễn Thị Ph được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Thị Thảo V, sinh ngày 30/6/2011; không ai phải cấp nuôi con.

Mặc dù không được trực tiếp nuôi con chung nhưng ông Trần Hồng S và bà Nguyễn Thị Ph có quyền thăm, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung thì cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình có quyền làm đơn yêu cầu xin thay đổi người trực tiếp nuôi con; mức cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nợ chung: không giải quyết.

2/ Về án phí: Ông Trần Hồng S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001577, ngày 03/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. Ông Trần Hồng S đã nộp đủ án phí. Bà Nguyễn Thị Ph không phải chịu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, báo cho ông Trần Hồng S biết nếu không đồng ý với quyết định của bản án thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 12/4/2019. Bị đơn bà Nguyễn Thị Ph vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về