Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 16/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 33/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2018 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1996.

Địa chỉ: X 1, thôn DL, xã LS, huyện KB, tỉnh HN. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn S, sinh năm 1986.

Địa chỉ: X3, thôn TN, xã TS, huyện KB, tỉnh HN. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và quá trình xét xử, chị Nguyễn Thị T là nguyên đơn trình bày: Chị và anh Phạm Văn S kết hôn với nhau tự nguyện, được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 09/10/2014 tại UBND xã TS, huyện KB, tỉnh HN. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyễn nhân dẫn đến mâu thuẫn là do trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra đánh cãi, chửi nhau, sống không quan tâm đến nhau, ai thích làm gì thì làm. Mâu thuẫn của vợ chồng chị đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng vẫn không đem lại kết quả. Tháng 6/2017, chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở x 1 thôn DL, xã LS, huyện KB sống từ đó cho đến không về chung sống cùng anh S làn nào nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết ly hôn với anh S.

Anh Phạm Văn S là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn S có một con chung là cháu Phạm Mạc Thúy An, sinh ngày 13/12/2014. Hiện nay cháu đang ở với chị T. Khi ly hôn nguyện vọng của chị T xin được nuôi cháu An, không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung, riêng, công sức đóng góp và diện tích đất nông nghiệp, công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Tại phiên tòa chị T vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bầy và không thay đổi bổ sung gì. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T. Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn S. Về con chung: Giao cháu Phạm Mạc Thúy An, sinh ngày 13/12/2014 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, trưởng thành, lao động tự lập được. Anh S không phải cấp dưỡng cho con theo sự tự nguyện của chị T. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001344 ngày 05/4/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Phạm Văn Slà bị đơn; địa chỉ: X3, thôn TN, xã TS, huyện KB, tỉnh HN. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Anh Phạm Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung: Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn S kết hôn với nhau tự nguyện, được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 09/10/2014 tại UBND xã TS, huyện KB, tỉnh HN. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyễn nhân dẫn đến mâu thuẫn là trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra đánh cãi, chửi nhau, sống không quan tâm đến nhau. Do mâu thuẫn trầm trọng nên chị Tt đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở xóm 1 thôn DL, xã LS, huyện KB từ tháng 6/2017 cho đến nay, vợ chồng sống ly thân và chấm dứt quan hệ vợ chồng, không quan tâm đến cuộc sống của nhau . Chứng tỏ mâu thuẫn của vợ chồng chị T và anh S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị T xin ly hôn anh S là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn S có một con chung là Phạm Mạc Thúy An, sinh ngày 13/12/2014. Cháu An ở với chị T từ tháng 6 năm 2017 cho đến nay được chị T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục bảo đảm tốt về mọi mặt. Khi ly hôn chị T xin được nuôi cháu An, không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng cho con. Xét yêu cầu nuôi con của chị T là tự nguyện và phù hợp với quy định tại các Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung, riêng; công nợ; công sức đóng góp và diện tích đất nông nghiệp: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị T đều trình bầy không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn S.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Mạc Thúy An, sinh ngày 13/12/2014 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu An đủ 18 tuổi, lao động tự lập được. Anh S không phải cấp dưỡng cho con theo sự tự nguyện của chị T.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Được trừ vào khoản tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu tiền số 0001344 ngày 05 tháng 4 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng. Chị T đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm công khai sơ thẩm, chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

403
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 16/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:20/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Bảng - Hà Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về