Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 12/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 1395/2017/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2017 về yêu cầu “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2018/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2018 ngày 12/2/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà HOẮC NGỌC M - Sinh năm 1974.

Địa chỉ: Tổ 14 B, đường Đ, phường V, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông VŨ VĂN T- Sinh năm 1966

Địa chỉ HKTT: Tổ 14 B, đường Đ, phường V, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Địa chỉ liên lạc: 180 L, P, Nha Trang, Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 23/11/2017 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Hoắc Ngọc M trình bày: Bà và ông T tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại UBND phường V, TP. Nha Trang vào năm 1994. Trong quá trình chung sống, bà và ông T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không đồng quan điểm, thiếu sự tôn trọng lẫn nhau. Ông T thường ghen tuông không có căn cứ, cuộc sống chung vợ chồng không hòa hợp, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng kéo dài nên tình cảm ngày càng phai nhạt. Nay, bà cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung là cháu Vũ Minh T, sinh năm 1997 hiện nay cháu T đã trưởng thành, bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết; cháu Vũ Minh T, sinh ngày 19/12/2003. Sau khi ly hôn bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo nội dung đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt, bản tự khai ngày 20/12/2017 ông Vũ Văn T trình bày: Ông đồng ý với lời trình bày của bà Hắc Ngọc M về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn. Bà Hoắc Ngọc M yêu cầu ly hôn ý kiến ông không đồng ý vì ông đang còn tình cảm yêu thương bà M và nghĩ đến các con đang trong độ tuổi ăn học.

Về con chung: Ông và bà M có 02 con chung đúng như bà M trình bày. Nếu Tòa chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà M thì nguyện vong của ông là được  trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu T và không yêu cầu bà M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Hoắc Ngọc M được ly hôn với ông Vũ Văn T; về con chung cháu Vũ Minh T, sinh năm 1997 đã trưởng thành; đối với cháu Vũ Minh T, sinh ngày 19/12/2003 giao cho bà Hoắc Ngọc M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng; bà M không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét; về tài sản chung, nợ chung các bên không yêu cầu nên không xem xét; về án phí giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Vũ Văn T vắng mặt nhưng đã có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt, bản tự khai trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Vũ Văn Túy.

[2]. Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự, xác định bà Hoắc Ngọc M và ông Vũ Văn T có đăng ký kết hôn ngày 16 tháng 12 năm 1994 tại Ủy ban nhân dân phường V, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận

Tại phiên tòa, bà Hoắc Ngọc M giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông T và yêu câu đươc trưc tiêp nuôi dương con chung la chau Vũ Minh T.

Xét: Cuôc sống chung vợ chồng giữa bà M và ông T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng sống không hòa hợp, hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng kéo dài nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc . Xét thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu duy trì cuộc sống chung vợ chồng cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu câu ly hôn của nguyên đơn bà Hoắc Ngọc M.

Về con chung: Bà Hoắc Ngọc M và ông Vũ Văn T có 02 (hai) con chung là cháu Vũ Minh T (sinh năm 1997) đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết; đối với cháu Vũ Minh T (sinh ngày 19/12/2003) có nguyện vọng được sống chung với mẹ. Do đó, chấp nhận yêu cầu của bà M, giao con chung là cháu Vũ Minh T cho bà M được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng . Bà M không yêu câu ông T cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Về tài sản chung: Bà Hoắc Ngọc M không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà Hoắc Ngọc M phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016  của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Hoắc Ngọc M

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoắc Ngọc M được ly hôn với ông Vũ Văn T.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Vũ Minh T (sinh ngày 19/12/2003) cho bà Hoắc Ngọc M được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.

Ông Vũ Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Bà M và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Hoắc Ngọc M phải nộp 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về yêu cầu ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0007926 ngày 29/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Như vậy, bà M đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Bà Hoắc Ngọc M có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.  Đối với ông Vũ Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

412
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 12/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:20/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về