TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 199/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/7/2018 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 12 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 2725/2017/TLST–HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2017 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 101/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 385/2018/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018
*Nguyên đơn: Chị Vũ Ngọc phượng H, sinh năm 1995.
Địa chỉ: 1B, KP.6, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.
*Bị đơn: Anh Lê Văn M, sinh năm 1992.
Địa chỉ: E383, KP.5, P. L, TP. B, tỉnh Đồng Nai.
(Chị H có mặt, anh M vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2017, các lời khai tại hồ sơ chị Vũ Ngọc phượng H trình bày:
Chị và anh Lê Văn M xây dựng gia đình năm 2010, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, TP. B, tỉnh Đồng Nai (Giấy chứng nhân kết hôn số 522017 ngày 22/02/2017 của Ủy ban nhân dân phường L, TP. B, tỉnh Đồng Nai). Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh M tính tình, suy nghĩ chí hướng thay đổi. Anh M thường xuyên đi sớm về khuya nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt. Nay, chị xét thấy không còn tình cảm với anh M, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chị xin được ly hôn với anh M để trả tự do cho nhau.
-Về con chung: Có 01 cháu: Lê Vũ Đan Nh, sinh ngày: 05/7/2016.
Ly hôn, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nh, trước đây chị yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ nhưng nay chị không yêu cầu.
-Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
*Bị đơn anh Lê Văn M vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Ngọc Phượng H.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]Về thủ tục tố tụng:
Chị Vũ Ngọc Phượng H và anh Lê Văn M kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét anh Lê Văn M là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân TP. B tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, do đó Tòa án không thu thập được lời khai của anh Lê Văn M và không tiến hành hòa giải được. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về Nội dung vụ án:
Hội đồng xét xử xét thấy:
Về quan hệ hôn nhân: chị Vũ Ngọc Phượng H và anh Lê Văn M kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Chị H, anh M sau khi keát hoân, chung soáng vôùi nhau hạnh phuùc được một thời gian thì phaùt sinh maâu thuaãn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp được.
Tòa án đã xác minh ngày 17/01/2018 (biên bản xác minh bút lục số 15), địa phương cung cấp anh M đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ E383, KP.5, P. L, TP. B, tỉnh Đồng Nai và hiện đang sinh sống tại địac chỉ trên. Tòa án đã không tống đạt trực tiếp cho anh M (BL số 20) nên đã tiến hành niêm yết đầy đủ theo quy định các giấy triêu tập làm việc, thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng anh M vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện anh bỏ mặc và không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ. Qua xác minh tại địa phương được biết anh M, chị H đã sống ly thân (bút lục số 15). Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của chị H.
Về con chung: Có 01 cháu: Lê Vũ Đan Nh, sinh ngày: 05/7/2016.
Ly hôn, chị Hằng xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Vũ Đan Nh, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
Hiện tại cháu Nh đang sống với chị H, cháu còn nhỏ, anh M vắng mặt trong suốt qúa trình tố tụng, không quan tâm đến việc chị H xin ly hôn và yêu cầu việc giải quyết về con chung như thế nào. Vì vậy có căn cứ giao cháu Lê Vũ Đan Nh cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh M không phải cấp dưỡng nuôi con.
Vì không trực tiếp nuôi con nên anh M được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: do không thu thập được lời khai của anh Mạnh nên không có cơ sở để xác định tài sản chung và nợ chung của vợ chồng, và vì chị H không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét tại phiên tòa hôm nay. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.
Về án phí HNGĐ-ST: Chị H phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.
[3] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203,Điều 220; điểm b, khoản 2 Điều 227 BLTTDS
- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Ngọc Phượng H
-Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Vũ Ngọc Phượng H và anh Lê Văn M.
-Về con chung:
Giao cháu Lê Vũ Đan Nh, sinh ngày: 05/7/2016 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh M không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh M được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra để xem xét.
- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Vũ Ngọc Phượng H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). số tiền tạm ứng án phí bà Hồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 003777 ngày 13 tháng 12 năm 2017 cuûa Chi cục Thi hành án dân sự TP. B.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 199/2018/HNGĐ-ST ngày 12/7/2018 về xin ly hôn
Số hiệu: | 199/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về