Bản án 196/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 196/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 886/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 03 năm 2020 tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 191/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 210/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14/7/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1979 - Bị đơn: Ông Nguyễn Sỹ L1, sinh năm 1980 Cùng địa chỉ: Tồ 16, khu phố An Hòa, phường A, thành phố B, tỉnh Đ.

(Bà L có đơn xin vắng mặt; ông L1 vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông Nguyễn Sỹ L1 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện X, tỉnh H. Sau khi đăng ký kết hôn, hai vợ chồng cùng sinh sống tại phường A, thành phố B, tỉnh Đ. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2016 phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hay cải vã, khoảng 5 năm nay hai vợ chồng tuy sống cùng nhà nhưng không ăn chung, không còn ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy bà L đề nghị được ly hôn với ông L1.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Sỹ H, sinh ngày 20/12/2002, ly hôn bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu ông L1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Sỹ L1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật nhưng ông L1 vẫn vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải và tại phiên tòa nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

Về việc tuân thủ quy định của thẩm phán, thư ký, hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của bị đơn là không đúng quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị L yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Sỹ L1 là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, ngoài việc trình bày của bà L về mâu thuẫn gia đình giữa 02 vợ chồng, Tòa án đã xác minh ông L1 có đăng ký thường trú và sinh sống tại địa phương, Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng ông L1 đều vắng mặt, không quan tâm việc Tòa án giải quyết vụ án. Về con chung: chấp nhận yêu cầu của bà L giao 01 con chung là cháu Nguyễn Sỹ H, sinh ngày 20/12/2002 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời, ông L1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ việc riêng khi đương sự có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Sỹ L1 đối chiếu Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định quan hệ pháp luật của vụ án là tranh chấp ly hôn. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định bà L là nguyên đơn, ông L1 là bị đơn trong vụ án.

Bị đơn Nguyễn Sỹ L1 đăng ký thường trú tại phường A, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về thủ tục tố tụng khác: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Sỹ L1 đã được Tòa án tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt, không có lý do; căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L và ông L1.

[3] Nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Sỹ L1 tự nguyện kết hôn, có làm thủ làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện X, tỉnh H và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 2003. Áp dụng vào các Điều 9, 10, 11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, bà L xác định không còn tình cảm với ông L1, do hai vợ chồng phát sinh nhiều mẫu thuẫn, hay cãi vã, không tôn trọng và quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Tại biên bản xác minh ngày 23/6/2020 tại địa phương nơi bà L và ông L1 sinh sống sau khi kết hôn địa phương không biết mâu thuẫn giữa bà L và ông L1. Tuy nhiên, ông L1 hiện nay vẫn sinh sống tại địa phương Tòa án tiến hành niêm yết, tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng ông L vẫn vắng mặt là không thực hiện đúng nghĩa vụ của bị đơn, không quan tâm đến việc Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân giữa hai vợ. Như vậy, xét thấy cuộc sống hôn nhân của bà L và ông L1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những phân tích trên cho thấy, yêu cầu ly hôn của bà L là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Trong quá trình chung sống bà L và ông L1 có 01 con chung là cháu Nguyễn Sỹ H, sinh ngày 20/12/2002. Ly hôn bà L đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu ông L1 cấp dưỡng nuôi con. Xét việc giao cháu H cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, đảm bảo đầy đủ các điều kiện cho con phát triển, đây cũng là nguyện vọng của cháu H. Tạm thời, ông L1 không phải cấp dưỡng nuôi con do bà L không có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, ông L1 vắng mặt không có lời khai nên không xem xét giải quyết, đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 68, 228, 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng vào các Điều 9, 10, 11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Áp dụng các Điều 51, 56, 71, 81, 82, 83, khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L đối với bị đơn ông Nguyễn Sỹ L1 về việc tranh chấp ly hôn.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1979 được ly hôn với ông Nguyễn Sỹ L1, sinh năm 1980.

2. Về con chung: Giao có 01 con chung là cháu Nguyễn Sỹ H, sinh ngày 20/12/2002 cho bà Nguyễn Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông Nguyễn Sỹ L1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông L1 được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản ông L1 thực hiện quyền này. Trong trường hợp cần thiết một trong các bên có quyền xin thay đổi quyền trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự  thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, ông L1 vắng mặt không có lời khai nên không xem xét, đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà L đã nộp theo biên lai thu số 0008668 ngày 05/03/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Sỹ L1 được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 196/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:196/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về