Bản án 193/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 193/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 402/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2019, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 367/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị S, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Văn T, sinh năm 1983; cư trú tại: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Huỳnh Thị S và anh Trương Văn T thống nhất trình bày:

Về hôn nhân: Chị S và anh T chung sống với nhau vào năm 2001 trên tinh thần tự nguyện, nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do cuộc sống không hòa hợp, bất đồng quan điểm, anh T không lo lắng cho gia đình nên dẫn đến thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn đã được gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Chị S và anh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Anh chị có hai người con chung tên Trương Hữu L, sinh ngày 16/8/2003 và Trương Tiểu P, sinh ngày 11/4/2007, hiện tại hai cháu đang sống chung với chị S. Chị S và anh T thống nhất giao hai con cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ: Chị S và anh T xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trương Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị S và anh Trương Văn T chung sống với nhau vào năm 2001 trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị S và anh T.

[3] Về con chung: Chị S và anh T thống nhất giao hai con cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng. Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, hai cháu sống chung với chị Sương, vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần và theo biên bản ghi nguyện vọng của con chung thể hiện cháu Luân và cháu Phàm có nguyện vọng sống chung với chị S. Nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu L và cháu P cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị S và anh T không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản và nợ: Chị S và anh T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị S phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14 và Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị S.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Huỳnh Thị S và anh Trương Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Trương Hữu L, sinh ngày 16/8/2003 và cháu Trương Tiểu P, sinh ngày 11/4/2007 cho chị Huỳnh Thị S tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Trương Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Huỳnh Thị S phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009727 ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị S đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Huỳnh Thị S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trương Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 193/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:193/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về