Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

 BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 544/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXX - ST ngày 01 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Y, sinh năm 1990 “Có mặt” Địa chỉ: Thôn 4, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: Anh Triệu Văn T, sinh năm 1991 “Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt” Địa chỉ: Thôn 4, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/12/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lương Thị Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Y và anh T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2008, đến ngày 17/10/2011 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng đến năm 2013 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã, anh T không lo làm ăn, không chăm lo cuốc sống gia đình dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Nay chị Y không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh T để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Chị Y và anh T có 02 người con chung là cháu Triệu Khánh D, sinh ngày 19/6/2009 và cháu Triệu Thị Thanh T, sinh ngày 13/02/2012. Sau khi ly hôn chị Y yêu cầu giao cháu T, cháu D cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn chị Y cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản chính giấy chứng nhận kết hôn của UBND xã A ngày 17/10/2011; bản sao chứng minh nhân dân, bản sao hộ khẩu, 02 bản sao giấy khai sinh. Ngoài ra, chị Y không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì.

Tại bản tự khai ngày 26/02/2021, bị đơn anh Triệu Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân đúng như lời trình bày của chị Y. Vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng do anh T sử dụng chất kích thích làm cho chị Y buồn, quá trình chung sống anh T chưa làm tròn trách nhiệm của người chồng nên nay chị Y yêu cầu ly hôn thì anh T đồng ý.

Về con chung: Chị Y và anh T có 02 người con chung là cháu Triệu Khánh D, sinh ngày 19/6/2009 và cháu Triệu Thị Thanh T, sinh ngày 13/02/2012. Sau khi ly hôn anh T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T, cháu D cho đến khi các cháu thành niên, Không yêu cầu chị Y cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cháu Triệu Duy Khánh, cháu Triệu Thị Thanh T trình bày: Cháu D và cháu T là con của anh Triệu Văn T và chị Lương Thị Y. Nếu anh T và chị Y ly hôn các cháu có nguyện vọng được sống chung với chị Y.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Y giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với anh T nhưng thay đổi yêu cầu về con chung, chị Y có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu D, cháu T cho đến khi các cháu thành niên, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B có quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

Về sự vắng mặt của bị đơn, đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt anh T vì anh T đã có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lương Thị Y. Về con chung giao cháu Triệu Khánh D, cháu Triệu Thị Thanh T cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Về nợ chung, tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện của chị Lương Thị Y yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và con chung với anh Triệu Văn T. Bị đơn có hộ khẩu thường chú tại thôn 4, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử xét thấy tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện B.

Đối với việc giải quyết vắng mặt anh Triệu Văn T. Hội đồng xét xử thấy rằng quá trình thụ lý giải quyết vụ án, anh T đã có đơn xin giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị Y và anh Triệu Văn T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Điều này phù hợp với giấy chứng nhận kết hôn ngày 17/10/2011 đã được chị Y giao nộp. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh T là hợp pháp.

[3] Về mâu thuẫn gia đình: Theo lời trình bày của chị Y thì từ năm năm 2013 thì giữa chị Y và anh T bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã, anh T không lo làm ăn, không chăm lo cuộc sống gia đình dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Anh T thừa nhận quá trình chung sống do anh T chưa làm tròn trách nhiệm của người chồng nên nay chị Y yêu cầu ly hôn thì anh T đồng ý. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận nguyện vọng xin ly hôn của chị Y.

[4] Về con chung: Chị Y và anh T có 02 người con chung là cháu Triệu Khánh D, sinh ngày 19/6/2009 và cháu Triệu Thị Thanh T, sinh ngày 13/02/2012. Quá trình giải quyết vụ án, chị Y và anh T đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D, cháu T và không yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, qua làm việc thì cháu D và cháu T đều có nguyện vọng được ở với chị Y nếu chị Y và anh T Ly hôn. Mặt khác, hiện nay anh T đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội tỉnh Bình Phước. Do đó, để đảm quyền và lợi ích trong cuộc sống và học tập của cháu D, cháu T cần giao cháu D, Trúc cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu trưởng thành, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung: Anh T và chị Y không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Anh T và chị Y tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự buộc nguyên đơn chị Y phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định.

[8] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phù hợp với nhận định của Hội đông xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lương Thị Y về việc xin ly hôn. Chị Lương Thị Y được ly hôn với anh Triệu Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Triệu Khánh D, sinh ngày 19/6/2009 và cháu Triệu Thị Thanh T, sinh ngày 13/02/2012 cho chị Lương Thị Y trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi;

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu toà án giải quyết nên không xem xét.

5. Về nợ chung: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu toà án giải quyết nên không xem xét.

6. Về án phí: Nguyên đơn chị Lương Thị Y phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Y đã nộp trước là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 015909 ngày 24/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.

7. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về