Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 27/03/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 27 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 49/2019/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2019 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 09/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Danh Thị Thu T; cư trú tại: Tổ A, khóm Đ, phường C, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Kim Hyung H; cư trú tại: Korean.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện 08/4/2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Danh Thị Thu T trình bày: Chị và anh Kim Hyung H kết hôn vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, hôn nhân do mai mối. Sau khi kết hôn, chị được bảo lãnh sang Hàn Quốc chung sống với anh Kim Hyung H. Do sự khác nhau về phong tục tập quán và sự khó khăn trong đối xử của gia đình chồng, chị đã cố gắng hòa thuận nhưng cũng không thể thích nghi được. Chị ở Hàn Quốc 06 tháng do visa của chị hết hạn nhưng gia đình chồng không đăng ký gia hạn cho chị nên đầu năm 2007 chị về Việt Nam. Kể từ đó, chị và anh Kim Hyung H không còn liên lạc với nhau nữa. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Kim Hyung H.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tòa án tiến hành ủy thác tư pháp theo quy định để tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh Kim Hyung H là bị đơn. Trong đó, ấn định ngày mở phiên họp hòa giải, ngày mở phiên tòa. Anh Kim Hyung H đã được Tòa án có thẩm quyền của Hàn Quốc tống đạt thông báo nêu trên nhưng anh không có văn bản trả lời và không có mặt để tham dự phiên tòa. Vì vậy, Tòa án giải quyết vắng mặt đối với anh theo quy định tại Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[2] Chị Danh Thị Thu T và anh Kim Hyung H kết hôn vào năm 2006 có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, sau đó chị Trang đã làm thủ tục ghi chú vào sổ hộ tịch việc kết hôn tại Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long vào tháng 4 năm 2007, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Danh Thị Thu T là công dân Việt Nam với anh Kim Hyung H quốc tịch Hàn Quốc là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam. Căn cứ vào Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc ly hôn này được áp dụng pháp luật Việt Nam giải quyết.

[3] Xét thấy chị Danh Thị Thu T và anh Kim Hyung H kết hôn do mai mối, thời gian tìm hiểu nhau chưa kỹ, hai người chung sống với nhau được khoảng 01 tháng thì không còn chung sống nữa. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn theo chị Danh Thị Thu T trình bày là do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán và sự khó khăn trong đối xử của gia đình chồng. Vào đầu năm 2007 chị T về Việt Nam, kể từ đó hai người không còn liên lạc với nhau nữa. Xét thấy hai người ở hai nước khác nhau, trong thời gian dài không còn liên lạc với nhau, điều này thể hiện không còn chăm sóc lẫn nhau, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng, quan hệ hôn nhân giữa hai người chỉ tồn tại trên hình thức, thực chất tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy có căn cứ để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Danh Thị Thu T và anh Kim Hyung H trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc chị Danh Thị Thu T yêu cầu ly hôn với anh Kim Hyung H là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung chị Danh Thị Thu T không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Danh Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[6] Tại phiên Tòa vị Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Nhận thấy đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, áp dụng đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Danh Thị Thu T. Cho chị Danh Thị Thu T được ly hôn với anh Kim Hyung H.

2. Án phí: Chị Danh Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu số 1361 ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án chị Danh Thị Thu T được quyền kháng cáo. Anh Kim Hyung H được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 27/03/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:19/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về