Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 08/06/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 06 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 05 năm 2020 giữa các đương sự:

Ngun đơn: Ông Nguyễn Thế V, sinh năm 1987;

Địa chỉ cư trú: Số 38 Đường C, phường 5, thành phố T, tỉnh Long An.

Bị đơn: Bà Mai Thị Ngọc T, sinh năm 1992;

Địa chỉ cư trú: Số 38 Đường C, phường 5, thành phố T, tỉnh Long An;

(Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 15 tháng 01 năm 2020 và các lời khai tiếp theo trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Nguyễn Thế V trình bày:

Ông và bà Mai Thị Ngọc T quen biết và chung sống với nhau vào năm 2015, có tổ chức cưới hỏi, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân Phường 5, thành phố T, tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 27/10/2015. Trong thời gian chung sống, vợ chồng hạnh phúc đến tháng 10/2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về tiền bạc và cách sống, bà T có tình cảm với người đàn ông khác bên ngoài, không quan tâm chăm sóc gia đình. Vợ chồng cãi vả nhiều lần, ông không còn hạnh phúc khi chung sống với bà T, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng kéo dài, không thể hàn gắn được, ông và bà T chấm dứt quan hệ vợ chồng từ tháng 11 năm 2019 đến nay. Nay ông nhận thấy tình cảm không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà T.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Mai Thị Ngọc T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà T vắng mặt không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông V. Vụ án không tiến hành hòa giải được và được đưa ra xét xử theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Ngày 22 tháng 05 năm 2020, ông Nguyễn Thế V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Trong quá trình tố tụng, ông V vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với bà Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát cho rằng:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của các đương sự, việc xác định thẩm quyền, tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ của Tòa án từ khi thụ lý và trong quá trình xét xử tại phiên tòa đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung: Theo lời khai của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện hôn nhân giữa ông V và bà T là hôn nhân hợp pháp, trong thời gian chung sống cả hai phát sinh nhiều mâu thuẫn, ông V kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho bà T nhưng bà T vắng mặt, không có trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của ông V, bà T không thiết tha hàn gắn tình cảm với ông V. Mâu thuẫn giữa ông V và bà T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Thế V khởi kiện yêu cầu yêu cầu ly hôn với bà Mai Thị Ngọc T. Bà T có địa chỉ cư trú ở phường 5, thành phố T, tỉnh Long An. Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân Thành phố Tân An thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

[2] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, bị đơn đã được Tòa án thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thế V và bà Mai Thị Ngọc T tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức cưới hỏi, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân Phường 5, thành phố T, tỉnh Long An cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 27 tháng 10 năm 2015 nên là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.

Theo lời khai của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ có căn cứ xác định: Sau khi kết hôn, ông V và bà T chung sống hạnh phúc được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống về tiền bạc, tình cảm, cả hai không còn quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau, thường xuyên cải vã, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được và đã chấm dứt quan hệ vợ chồng từ tháng 10/2019 cho đến nay. Sau khi thụ lý vụ án, bà T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng thể hiện việc ông V xin ly hôn nhưng bà T không có ý kiến, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ với ông V. Điều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa ông V và bà T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông V đối với bà T.

[4] Về con chung: Không có nên không đề cập.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông V xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

Phát biểu của kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn và nuôi con chung của ông V là có căn cứ.

[6] Về án phí: Ông V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thế V đối với bà Mai Thị Ngọc T. Ông Nguyễn Thế V được ly hôn với bà Mai Thị Ngọc T.

Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Ông Nguyễn Thế V chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, chuyển 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004221 ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An, tỉnh Long An thành án phí sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 08/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:19/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về