Bản án 19/2019/DS-ST ngày 11/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 19/2019/DS-ST NGÀY 11/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 11 tháng 10 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 132/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2019/QĐXXST-DS ngày 06/9/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ

Địa chỉ: Số 130, đường P, phường 3, quận P, thành phố H.

Ngưi đại diện theo pháp luật: ông Võ Minh T Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đ.

Ngưi đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Thanh T1 Chức vụ: Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đ.

Ngưi được ủy quyền lại: ông Trần Phương Đ

Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Đ - phòng giao dịch H.

(Theo Quyết định số 397/QĐ-DAB-PC, ngày 02/4/2019)

Người được ủy quyền lại ông Quách Danh Đ1 Chức vụ: Nhân viên khách hàng cá nhân – Ngân hàng TMCP Đ, phòng giao dịch H.

Đa chỉ: Đường N, ấp N, thị trấn N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

(Theo văn vản ủy quyền số: 007/QĐ-HND, ngày 17/6/2019).

Bị đơn: Ông Ông Văn Đ, sinh năm 1975.

Đa chỉ: ấp N, xã N1, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

(Người đại diện của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Riêng bị đơn ông Đ vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/7/2019 và lời trình bày tiếp theo của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Quách Danh Đ trình bày: Vào ngày 09/3/2017 ông Ông Văn Đ đã ký giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ tại Ngân hàng TMCP Đ, Chi nhánh Bạc Liêu, phòng giao dịch H để vay số tiền gốc là 60.000.000 đồng; thời hạn vay 54 tháng, kể từ ngày 09/03/2017 đến 09/09/2021; lãi suất 8,4%/năm, hình thức vay tín chấp, góp hàng tháng số tiền 1.531.000 đồng. Trong quá trình vay vốn ông Ông Văn Đ có thanh toán cho Ngân hàng được số tiền 6.124.000 đồng, trong đó vốn là 4.444.000 đồng và lãi là 1.680.000 đồng. Nhưng kể từ ngày 10/8/2017 ông Đ đã vi phạm hợp đồng do không thanh toán nợ, lãi như đã thỏa thuận. Do đó đại diện nguyên đơn yêu cầu ông Ông Văn Đ trả số tiền còn nợ của Ngân hàng TMCP Đ tính đến ngày 01/7/2019 nợ gốc là 57.083.273 đồng và lãi trong hạn là 14.112.000 đồng, nợ lãi quá hạn là 2.514.665 đồng và lãi tiếp theo đến khi ông Đ trả hết nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên đến ngày 04/9/2019, Ngân hàng có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện của mình với số tiền 3.437.595 đồng và Ngân hàng yêu cầu ông Ông Văn Đ trả số nợ gốc còn lại là 55.556.000 đồng, nợ lãi trong hạn đến ngày 04/9/2019 là 10.920.000 đồng, lãi quá hạn là 3.796.434 đồng và lãi phát sinh cho đến khi thanh toán hết nợ.

Bị đơn ông Ông Văn Đ hiện không có mặt tại địa phương nên không có lời khai. Đồng thời Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo quy định của pháp luật.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Dân phát biểu quan điểm:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự.

-Về quan điểm giải quyết vụ án:

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ với số tiền 3.437.595 đồng;

2. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ. Buộc ông Ông Văn Đ có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng tính đến ngày 11/10/2019 số tiền gốc là 55.556.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 11.760.000 đồng, lãi quá hạn là 4.169.250 đồng, tổng cộng là 71.485.250 đồng.

3. Ngoài ra buộc ông Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu ông Ông Văn Đ trả tiền đã vay của Ngân hàng nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, đồng thời bị đơn có nơi cư trú tại ấp N, xã N1, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân.

[2] Việc ông Ông Văn Đ không có mặt tại địa phương nhưng qua xác minh ông Đ còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp N, xã N1, huyện H, tỉnh Bạc Liêu. Khi đi ông Đ không thông báo địa chỉ ở đâu nên Tòa án đã tiến hành niêm yết các thủ tục và tiến hành xét xử vắng mặt ông Ông Văn Đ theo quy định tại Nghị quyết số 04/2017 và Đ 179, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[1] Xét yêu cầu rút một phần đơn khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2019 Ngân hàng yêu cầu ông Ông Văn Đ trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 73.709.938 đồng, trong đó nợ gốc là 57.083.273 đồng, lãi trong hạn là 14.112.000 đồng, lãi quá hạn là 2.514.665 đồng. Đến ngày 04/9/2019 đại diện Ngân hàng có đơn xin rút một phần đơn khởi kiện với số tiền là 3.437.595 đồng và yêu cầu ông Đ trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 70.272.343 đồng, trong đó nợ gốc là 55.556.000 đồng, lãi trong hạn là 10.920.000 đồng, lãi quá hạn là 3.796.434 đồng. Xét thấy việc rút một phần đơn khởi kiện của Ngân hàng là phù hợp và có lợi cho bị đơn nên căn cứ vào Điều 244 Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng với số tiền 3.437.595 đồng.

[2] Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ, Hội đồng xét xử xét thấy:

Vào ngày 09/3/2017 ông Ông Văn Đ đã ký giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ tại Ngân hàng TMCP Đ, Chi nhánh Bạc Liêu, phòng giao dịch Hồng Dân để vay số tiền 60.000.000 đồng; thời hạn vay 54 tháng, kể từ ngày 09/3/2017 đến 09/9/2021; lãi suất 8,4%, hình thức vay tín chấp, góp hàng tháng số tiền 1.531.000 đồng. Việc này được thể hiện rỏ và ông Đ đã ký vào văn bản nêu trên nên đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình vay vốn ông Ông Văn Đ có thanh toán cho Ngân hàng số tiền 6.124.000 đồng, trong đó vốn là 4.444.000 đồng và lãi là 1.680.000 đồng. Nhưng kể từ ngày 10/8/2017 ông Ông Văn Đ đã vi phạm hợp đồng do không thanh toán nợ, lãi như đã thỏa thuận. Do ông Đ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình nên Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện và yêu cầu ông Đ trả số tiền vốn và lãi tổng cộng là 71.485.250đ (tính đến ngày xét xử ngày 11/10/2019) đồng là có có sở chấp nhận.

[3] Về án phí:

- Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Ông Văn Đ phải nộp số tiền 3.574.262 đồng tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân.

Số tiền án phí mà Ngân hàng TMCP Đ đã dự nộp là 1.843.000 đồng sẽ được hoàn lại trong giai đoạn thi hành án.

[4] Từ những phân tích nêu trên xét thấy lời đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 244, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Áp dụng Điều 463, 466 Bộ luật dân sự 2015;

- Áp dụng Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ với số tiền 3.437.595 đồng.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ.

Buộc ông Ông Văn Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền là 71.485.250 đồng, trong đó nợ gốc là 55.556.000 đồng, lãi trong hạn là 11.760.000 đồng, lãi quá hạn là 4.169.250 đồng (tạm tính đến ngày 11/10/2019).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Ông Văn Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

3. Về án phí:

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Ông Văn Đ phải nộp số tiền 3.574.262 đồng tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân.

Đi diện Ngân hàng TMCP Đ đã dự nộp án phí số tiền là 1.843.000 đồng, theo biên lai thu số 0002660, ngày 08/7/2019 sẽ được hoàn lại toàn bộ tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2019/DS-ST ngày 11/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:19/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về