Bản án 188/2021/HN-ST ngày 26/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 188/2021/HN-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 06/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:

Chị Bùi Thị Trúc H, sinh năm 1978; Nơi cư trú: ấp P T, xã T Th, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn:

Anh Trần Tuấn P, sinh năm 1975; Nơi cư trú: ấp P T, xã T Th, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.

(Chị H, anh P đều có yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/12/2020, văn bản trình bày ý kiến, nguyên đơn chị Bùi Thị Trúc H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2001, chị và anh Trần Tuấn P tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Trị, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An vào ngày 29/8/2008. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, anh Phong không quan tâm đến vợ con. Hiện chị và anh P đã sống ly thân từ đầu năm 2020 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng với anh P không còn, không thể hàn gắn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P, chị không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 và Trần Thị Thiên H1, sinh ngày 07/12/2010, hiện con đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Trần Thị Thiên H1, sinh ngày 07/12/2010, chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Riêng con chung Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 25/5/2021, bị đơn anh Trần Tuấn P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn với chị H, anh không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 và Trần Thị Thiên H1, sinh ngày 07/12/2010, hiện con đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn, anh giao quyền nuôi con chung tên Trần Thị Thiên H1 lại cho chị H, anh không cấp dưỡng nuôi con. Riêng con chung Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị Trúc H đối với anh Trần Tuấn P. Ghi nhận chị H và anh P không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.

+ Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thị Trúc H được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Trần Thị Thiên H1, sinh ngày 07/12/2010. Ghi nhận chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Riêng con chung Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 đã trưởng thành nên không xét đến.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn chị Bùi Thị Trúc H và bị đơn anh Trần Tuấn P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị H, anh P.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh P tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Trị, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị H và anh P chung sống hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh P. Còn anh P cũng cho rằng tình cảm vợ chồng với chị H không còn và đồng ý ly hôn với chị H nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Ghi nhận chị H, anh P không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn.

[4] Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con chung tên Trần Minh Kha, sinh ngày 25/01/2003 và Trần Thị Thiên H1, sinh ngày 07/12/2010, hiện con đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu tiếp tục nuôi con chung tên Trần Thị Thiên H1 và anh Phong cũng đồng ý giao quyền trực tiếp nuôi con chung lại cho chị H. Xét thấy sự thỏa thuận này của các đương sự là phù hợp với nguyện vọng của con chung, phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên ghi nhận. Ghi nhận chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Riêng con chung Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 đã trưởng thành nên không xét đến.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên khai không có nên không xét đến.

[6] Về phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị H phải chịu án phí là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 147, 207 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 107, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1/. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị Trúc H đối với anh Trần Tuấn P. Cụ thể tuyên:

Chị Bùi Thị Trúc H được ly hôn với anh Trần Tuấn P. Ghi nhận chị H và anh P không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.

2/. Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thị Trúc H được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Trần Thị Thiên H1, sinh ngày 07/12/2010. Ghi nhận chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Riêng con chung Trần Minh K, sinh ngày 25/01/2003 đã trưởng thành nên không xét đến.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án quyết định hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con chung sau này, theo yêu cầu của cha, m hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3/. Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên khai không có nên không xét đến.

4/. Về án phí: Chị Bùi Thị Trúc H phải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004554 ngày 04/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Chị H đã nộp đủ án phí.

5/. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 188/2021/HN-ST ngày 26/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:188/2021/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về