TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 188/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 54/2019/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lư Thị Ngọc D, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Lâm Tự L, sinh năm 1962; Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 16-01-2019, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Lư Thị Ngọc D trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Lư Thị Ngọc D và anh Lâm Tự L được mai mối và tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 1993, anh chị đăng ký kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện C vào ngày 20-6-1994. Anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh nhiều bất đồng, giữa vợ chồng không còn tiếng nói chung…dẫn đến vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Từ năm 2017, chị D và anh L đã ly thân cho đến nay. Chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh L.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lâm Hồng N1, sinh năm 1994 và Lâm Hồng N2, sinh năm 1999. Các con đã trưởng thành nên chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Lâm Tự L nhưng anh L đều vắng mặt đồng thời không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai nhưng bị đơn không có mặt tại nhà khi cán bộ Tòa án đến, nên không lấy được lời khai của bị đơn.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn.
- Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:
+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1 Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Chị D có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Châu Thành giải quyết về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; tại biên bản xác minh ngày 03-4-2019, Công an xã V xác nhận anh L hiện có đăng ký hộ khẩu tại ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
1.2 Về sự có mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do; Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1 Về hôn nhân: Chị D và anh L có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 28 ngày 20-6-1994. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm tạo điều kiện cho chị D và anh L được đoàn tụ, nhưng chị D cương quyết ly hôn, anh L đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ anh L cũng không có nguyện vọng được đoàn tụ với chị D. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D.
2.2 Về con chung: Chị D trình bày anh chị có 02 con chung tên Lâm Hồng N1, sinh năm 1994 và Lâm Hồng N2, sinh năm 1999. Các con đã trưởng thành nên chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị D là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lư Thị Ngọc D.
- Về hôn nhân: Chị Lư Thị Ngọc D được ly hôn với anh Lâm Tự L.
Giấy chứng nhận kết hôn số 28 ngày 20-6-1994 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lâm Hồng N1, sinh năm 1994 và Lâm Hồng N2, sinh năm 1999.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị Lư Thị Ngọc D phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013944 ngày 23-01-2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. uyền háng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 188/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 188/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/05/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về